15 hạng giấy phép lái xe mới từ 01/01/2025

Thông tin tác giả | Tham khảo

Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15 được Quốc hội thông qua ngày 27/6/2024 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2025, quy định rõ các hạng của Giấy phép lái xe (GPLX) nhằm phù hợp với từng loại phương tiện cơ giới đường bộ và bảo đảm an toàn giao thông. Cụ thể, các hạng GPLX được phân chia dựa trên loại xe, tải trọng, số chỗ ngồi và mục đích sử dụng. Theo đó, người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, ô tô con, ô tô tải, ô tô chở khách hay xe chuyên dùng phải được cấp GPLX tương ứng với hạng xe mà họ điều khiển. Quy định về 15 hạng giấy phép lái xe mới từ 01/01/2025 sẽ được chia sẻ tại nội dung dưới đây:

15 hạng giấy phép lái xe mới từ 01/01/2025

Từ ngày 01/01/2025, khi Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 chính thức có hiệu lực, hệ thống phân hạng giấy phép lái xe tại Việt Nam sẽ có nhiều thay đổi quan trọng. Việc bổ sung và sắp xếp lại các hạng giấy phép lái xe nhằm phù hợp hơn với từng loại phương tiện cơ giới, đảm bảo an toàn giao thông và tiệm cận với tiêu chuẩn quốc tế. Dưới đây là 15 hạng giấy phép lái xe mới được quy định chi tiết trong Luật này.

Theo quy định tại khoản 1 và khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024 (có hiệu lực từ ngày 01/01/2025), Giấy phép lái xe được phân chia thành nhiều hạng khác nhau, tương ứng với từng loại phương tiện cơ giới đường bộ và có thời hạn cụ thể.

Hạng giấy phép lái xeLoại phương tiệnThời hạn của giấy phép lái xe
Hạng A1Cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kWKhông thời hạn
Hạng A Cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1
Hạng B1Cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1
Hạng B Cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kgThời hạn 10 năm kể từ ngày cấp
Hạng C1 Cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B
Hạng C Cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp
Hạng D1 Cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C
Hạng D2 Cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1
Hạng D Cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2
Hạng BE Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg
Hạng C1ECấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg
Hạng CE Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc
Hạng D1E Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg
Hạng D2ECấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg
Hạng DE Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa
15 hạng giấy phép lái xe

Những thay đối mới về giấy phép lái xe năm 2025

Bước sang năm 2025, việc cấp, quản lý và sử dụng Giấy phép lái xe sẽ có nhiều điểm mới quan trọng theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, trong đó nổi bật là 03 thay đổi lớn nhằm hiện đại hóa công tác quản lý và nâng cao ý thức người tham gia giao thông.

Thứ nhất, thay đổi về phân hạng giấy phép lái xe. Số lượng hạng giấy phép được mở rộng từ 13 lên 15 hạng, bao gồm: A1, A, B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE. Việc bổ sung, sắp xếp lại hệ thống hạng giấy phép này giúp phân loại rõ ràng hơn giữa người lái xe mô tô, ô tô chở người, xe tải, xe đầu kéo và xe kéo rơ moóc, qua đó đảm bảo mỗi hạng bằng lái gắn với đúng năng lực điều khiển phương tiện tương ứng.

Thứ hai, áp dụng hệ thống điểm cho giấy phép lái xe. Đây là điểm đổi mới quan trọng, lần đầu tiên được đưa vào luật. Theo Điều 58 của Luật, mỗi giấy phép lái xe sẽ được cấp 12 điểm. Khi người lái vi phạm quy tắc giao thông, tùy vào mức độ vi phạm mà cơ quan chức năng sẽ trừ điểm tương ứng. Nếu người lái bị trừ hết số điểm này, họ sẽ bị tạm dừng quyền điều khiển phương tiện trong 6 tháng và chỉ được khôi phục điểm sau khi hoàn thành kiểm tra lại kiến thức pháp luật về giao thông. Cơ chế này giúp tăng tính răn đe và thúc đẩy ý thức tuân thủ pháp luật của người tham gia giao thông.

Thứ ba, thay đổi về thời hạn của giấy phép lái xe. Theo khoản 5 Điều 57 Luật 2024, các giấy phép lái xe mô tô (như hạng A1, A) vẫn có giá trị không thời hạn, tương tự quy định hiện hành. Trong khi đó, giấy phép lái xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (hạng B mới) sẽ có thời hạn 10 năm kể từ ngày cấp, thay vì phụ thuộc vào độ tuổi của người lái như quy định cũ áp dụng với bằng hạng B1.

Những thay đổi trên không chỉ giúp hệ thống cấp và quản lý giấy phép lái xe tại Việt Nam tiệm cận với tiêu chuẩn quốc tế, mà còn góp phần nâng cao chất lượng người lái, đảm bảo an toàn giao thông và tăng tính minh bạch, công bằng trong việc xử lý vi phạm.

Trong trường hợp nào Giấy phép lái xe không có hiệu lực?

Khi tham gia giao thông, việc sở hữu Giấy phép lái xe hợp lệ là điều kiện bắt buộc để người điều khiển phương tiện được phép lưu thông trên đường. Tuy nhiên, không phải lúc nào Giấy phép lái xe cũng có giá trị sử dụng. Theo quy định của Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, từ ngày 01/01/2025, sẽ có những trường hợp Giấy phép lái xe không còn hiệu lực mà người lái cần đặc biệt lưu ý để tránh vi phạm pháp luật.

Theo khoản 7 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, kể từ ngày 01/01/2025, giấy phép lái xe sẽ không còn hiệu lực trong một số trường hợp nhất định nhằm đảm bảo việc sử dụng bằng lái đúng quy định và phù hợp với điều kiện của người điều khiển phương tiện.

Cụ thể, giấy phép lái xe hết thời hạn sử dụng sẽ tự động mất hiệu lực và người lái bắt buộc phải làm thủ tục đổi giấy phép mới nếu muốn tiếp tục điều khiển phương tiện. Bên cạnh đó, giấy phép lái xe bị thu hồi cũng được xem là không còn giá trị khi rơi vào các trường hợp: người được cấp không còn đủ điều kiện sức khỏe theo kết luận của cơ sở y tế có thẩm quyền; giấy phép được cấp sai quy định trong quá trình quản lý hoặc cấp phát; hoặc giấy phép đã bị tạm giữ, hết thời hạn thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính nhưng người vi phạm không đến nhận lại mà không có lý do chính đáng.

Quy định này nhằm siết chặt công tác quản lý, đảm bảo người điều khiển phương tiện luôn đủ năng lực, sức khỏe và tuân thủ nghiêm các quy tắc an toàn giao thông.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”15 hạng giấy phép lái xe mới từ 01/01/2025”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến Luatsugiaothong.com để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Từ ngày 01/01/2025, Việt Nam có bao nhiêu hạng giấy phép lái xe theo quy định mới?

Theo Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, từ ngày 01/01/2025, hệ thống giấy phép lái xe gồm 15 hạng, bao gồm: A1, A, B1, B, C1, C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE.

Vì sao số lượng hạng giấy phép lái xe được tăng lên thành 15 hạng?

Việc tăng từ 13 lên 15 hạng nhằm phân loại chi tiết hơn các loại phương tiện cơ giới, bảo đảm người lái xe có năng lực và kinh nghiệm phù hợp với từng loại xe, đồng thời đồng bộ với tiêu chuẩn quốc tế trong công tác quản lý và đào tạo lái xe.

Các giấy phép lái xe mô tô có còn không thời hạn như trước đây không?

Có. Các giấy phép lái xe mô tô như hạng A1 và A vẫn có giá trị sử dụng không thời hạn, tức là không cần đổi theo chu kỳ.

Đánh giá bài viết post

Bài viết này có giúp ích cho bạn?

Registration confirmation will be emailed to you.