Hiện nay, số lượng các vụ tai nạn giao thông trong xã hội đang có xu hướng tăng nhanh gây thiệt hại nặng nề đến sức khỏe và tính mạng của con người. Một trong những nguyên nhân phổ biến gây tai nạn giao thông hiện nay chính là những đối tượng phóng xe vượt ẩu trong quá trình tham gia lưu thông trên đường. Vậy xét dưới góc độ pháp luật, hành vi phóng xe vượt ẩu gây tai nạn bị phạt bao nhiêu tiền? Phóng xe vượt ẩu gây tai nạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Trách nhiệm bồi thường khi phóng xe vượt ẩu gây tai nạn được quy định ra sao? Bài viết sau đây của Luật sư giao thông sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Bộ luật hình sự 2015;
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Quy định về tốc độ tối đa của các loại xe khi tham gia giao thông hiện nay
Tốc độ tối đa của xe máy (xe mô tô) khi tham gia giao thông
- Tốc độ tối đa của xe máy trong khu vực đông dân cư:
- Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60 km/h.
- Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50 km/h.
- Tốc độ tối đa của xe máy ngoài khu vực đông dân cư:
- Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 70 km/h.
- Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 60 km/h.
Tốc độ tối đa của xe gắn máy khi tham gia giao thông
Tốc độ tối đa của xe gắn máy khi tham gia giao thông là không quá 40 km/h.
Tốc độ tối đa của xe ô tô khi tham gia giao thông
- Tốc độ tối đa của xe ô tô trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):
- Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60 km/h.
- Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50 km/h.
- Tốc độ tối đa của xe ô tô ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):
Loại xe | Tốc độ tối đa (km/h) | Tốc độ tối đa (km/h) |
Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên | Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới | Đường một chiều có một làn xe cơ giới |
Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn. | 90 | 80 |
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc). | 80 | 70 |
Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông). | 70 | 60 |
Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc. | 60 | 50 |
– Tốc độ tối đa của xe ô tô trên đường cao tốc không vượt quá 120 km/h.
Phóng xe vượt ẩu gây tai nạn bị phạt bao nhiêu tiền?
Khoản 11 Điều 8 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 nghiêm cấm điều khiển xe cơ giới chạy quá tốc độ quy định, giành đường, vượt ẩu. Nếu cố tình vi phạm quy định về tốc độ tối đa cho phép thì tùy vào loại phương tiện mà tài xế sẽ bị phạt với các mức khác nhau.
Mức phạt đối với ô tô
Tốc độ vượt quá | Mức phạt | Căn cứ |
Từ 05 – dưới 10 km/h | 800.000 – 01 triệu đồng | Điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
Từ 10 – 20 km/h | 04 – 06 triệu đồng + Tước giấy phép lái xe 01 – 03 tháng | Điểm i khoản 5 và điểm b khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP |
Từ trên 20 – 35 km/h | 06 – 08 triệu đồng + Tước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng | Điểm a khoản 6 và điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
Từ trên 35 km/h | 10 – 12 triệu đồng + Tước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng | Điểm c khoản 7 và điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
Mức phạt đối với xe máy
Tốc độ vượt quá | Mức phạt | Căn cứ |
Từ 05 – dưới 10 km/h | 300.000 – 400.000 đồng | Điểm c khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP |
Từ 10 – 20 km/h | 800.000 – 01 triệu đồng | Điểm a khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP |
Từ trên 20 km/h | 04 – 05 triệu đồng + Tước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng | Điểm a khoản 7 và điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP |
Phóng xe vượt ẩu gây tai nạn có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?
Tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ như sau:
- Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
a) Làm chết người;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
a) Không có giấy phép lái xe theo quy định;
b) Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
c) Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
d) Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
đ) Làm chết 02 người;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;
g) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng. - Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
a) Làm chết 03 người trở lên;
b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên. - Vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến hậu quả quy định tại một trong các điểm a, b và c khoản 3 Điều này nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm.
- Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Như vậy, nếu người có hành vi phóng nhanh vượt ẩu và gây tai nạn giao thông mà gây ra các hậu quả theo quy định như trên, thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Hình phạt với tội này cao nhất là phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Trách nhiệm bồi thường khi phóng xe vượt ẩu gây tai nạn
Người điều khiển xe gây tai nạn giao thông phải thực hiện bồi thường cho bên thiệt hại dựa trên Bộ luật Dân sự 2015.
Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm
Điều 589 Bộ luật Dân sự 2015 xác định thiệt hại do tài sản bị xâm phạm bao gồm:
- Tài sản bị hư hỏng, bị hủy hoại hoặc bị mất;
- Lợi ích gắn liền việc, khai thác tài sản bị mất, giảm sút;
- Chi phí phù hợp để ngăn chặn, hạn chế và giải quyết thiệt hại;
- Thiệt hại khác do Luật quy định.
Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm
Dựa trên Điều 590 Bộ luật Dân sự 2015, những thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm gồm:
- Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức năng bị mất hoặc giảm sút của người bị tai nạn;
- Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại. Nếu thu nhập thực tế của người bị hại không ổn định, hoặc không thể xác định thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
- Chi phí phù hợp và phần thu nhập thực tế của người chăm sóc người bị tai nạn trong thời gian điều trị. Nếu người bị tai nạn cần người thường xuyên chăm sóc hoặc mất khả năng lao động thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc;
- Thiệt hại khác do Luật quy định.
Ngoài ra, người chịu trách nhiệm bồi thường còn phải bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị thiệt hại bằng một khoản tiền khác. Mức bồi thường dựa trên thỏa thuận giữa các bên. Trường hợp không đạt được thỏa thuận thì mức bồi thường tối đa là không quá năm mươi lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.
Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm
Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về trách nhiệm của người gây tai nạn giao thông dẫn tới chết người gồm:
- Chi phí cho việc mai táng;
- Tiền bồi thường và cấp dưỡng cho những người được hưởng nghĩa vụ cấp dưỡng bởi người bị thiệt hại;
- Thiệt hại khác do Luật quy định.
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Phóng xe vượt ẩu gây tai nạn”. Chúng tôi hi vọng rằng bạn có thể vận dụng các kiến thức trên để sử dụng trong công việc và cuộc sống.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, gây tai nạn giao thông ngoài áp dụng biện pháp phạt tiền, còn bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe. Tùy tùng trường hợp, mức độ vi phạm thời gian bị tước quyền sử dụng sẽ khác nhau.
Tại Điều 260 Bộ luật hình sự 2015 được sửa đổi bởi Khoản 72 Điều 1 Luật sửa đổi Bộ luật Hình sự 2017 có quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, nếu người có hành vi vượt đèn đỏ và gây tai nạn giao thông mà gây ra các hậu quả theo quy định như trên, thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Hình phạt với tội này cao nhất là phạt tù từ 07 năm đến 15 năm.
Căn cứ vào điểm h khoản 3 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định như sau:
Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy tắc giao thông đường bộ
Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
h) Vượt bên phải trong trường hợp không được phép;
Như vậy, hành vi điều khiển xe máy vượt bên phải trong trường hợp không được phép vượt xe sẽ bị xử phạt hành chính từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.