Thời gian gần đây, lực lượng cảnh sát giao thông đã không ngừng nỗ lực nhắc nhở và tuyên truyền đến toàn thể người dân về quy định quan trọng: “Đã uống rượu bia thì không lái xe.” Mặc dù những thông điệp này đã được truyền tải liên tục và rõ ràng, nhưng tình trạng vi phạm quy định về nồng độ cồn khi điều khiển phương tiện vẫn tiếp tục xảy ra, gây lo ngại cho xã hội. Đặc biệt, đáng lưu ý là có nhiều trường hợp vi phạm liên quan đến các cán bộ lãnh đạo, quản lý, và đảng viên – những người lẽ ra cần phải là tấm gương về việc tuân thủ pháp luật. Vậy hiện nay sẽ xử lý đảng viên vi phạm nồng độ cồn như thế nào?
Xử lý đảng viên vi phạm nồng độ cồn như thế nào?
Tại các quốc gia khác, các mức giới hạn nồng độ cồn và hình thức xử lý có thể thay đổi. Một số quốc gia có quy định nghiêm ngặt hơn về nồng độ cồn, trong khi các quốc gia khác có thể có quy định linh hoạt hơn. Mục tiêu chung của các quy định này là nhằm bảo đảm an toàn giao thông, ngăn ngừa các tai nạn do lái xe khi đang trong tình trạng say rượu bia, và bảo vệ sức khỏe, tính mạng của người tham gia giao thông và cộng đồng.
Theo Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2023 của Thủ tướng Chính phủ về việc tăng cường công tác bảo đảm trật tự và an toàn giao thông đường bộ trong bối cảnh hiện nay, một điểm quan trọng được nhấn mạnh là tất cả các cán bộ và đảng viên vi phạm pháp luật giao thông phải được thông báo về cơ quan, đơn vị của họ để xử lý nghiêm theo các quy định của Đảng, của từng ngành và cơ quan, đơn vị liên quan. Đây là một phần trong nhiệm vụ siết chặt kỷ luật, kỷ cương và nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước về bảo đảm an toàn giao thông mà Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ, ban ngành, cấp ủy và chính quyền địa phương các cấp phải thực hiện.
Đặc biệt, đối với đảng viên vi phạm hành chính về giao thông, như là vi phạm liên quan đến nồng độ cồn, họ sẽ phải chịu hình thức xử lý theo quy định của Đảng. Theo Quy định 37-QĐ/TW năm 2021, Điều 1 Mục 1 quy định rõ những điều đảng viên không được làm, bao gồm việc nói, viết, làm trái hoặc không thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định của Đảng, cũng như làm những việc mà pháp luật không cho phép. Điều này được cụ thể hóa trong Hướng dẫn 02-HD/UBKTTW năm 2021, nhấn mạnh rằng đảng viên không được làm những việc pháp luật cấm hoặc chưa có quy định khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.
Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 cũng khẳng định rằng những đảng viên vi phạm 19 điều đảng viên không được làm sẽ phải được xử lý nghiêm minh, chính xác và kịp thời theo quy định của Đảng và pháp luật Nhà nước. Đối với đảng viên vi phạm nồng độ cồn, hình thức xử lý kỷ luật sẽ được thực hiện theo Điều 25 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022, cụ thể như sau:
- Kỷ luật bằng hình thức khiển trách: Áp dụng cho những trường hợp đảng viên vi phạm nồng độ cồn mà hậu quả gây ra không nghiêm trọng.
- Kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): Dành cho các trường hợp đảng viên đã bị khiển trách vì vi phạm nồng độ cồn và tái phạm, hoặc vi phạm lần đầu đã gây hậu quả nghiêm trọng.
- Kỷ luật bằng hình thức khai trừ: Áp dụng cho những trường hợp đảng viên vi phạm nồng độ cồn lần đầu gây hậu quả rất nghiêm trọng, hoặc đã bị kỷ luật khiển trách mà tái phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng.
Như vậy, việc xử lý kỷ luật đối với đảng viên vi phạm nồng độ cồn không chỉ đảm bảo sự nghiêm minh của pháp luật mà còn góp phần nâng cao uy tín và trách nhiệm của đội ngũ đảng viên trong việc thực hiện các quy định của Đảng và Nhà nước.
Mức phạt nồng độ cồn năm 2024 với xe máy
Vi phạm nồng độ cồn là hành vi điều khiển phương tiện giao thông khi trong cơ thể có lượng cồn vượt quá giới hạn quy định của pháp luật. Nồng độ cồn thường được đo bằng miligam cồn trên mỗi 100 mililit máu hoặc miligam cồn trong mỗi lít khí thở. Các quy định về nồng độ cồn cụ thể có thể khác nhau tùy theo từng quốc gia và từng loại phương tiện giao thông.
Theo quy định hiện hành tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với các hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn khi điều khiển xe máy trong năm 2024 được quy định cụ thể như sau:
Nếu nồng độ cồn trong máu chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc nồng độ cồn trong khí thở chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở, mức phạt tiền dao động từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. Bên cạnh đó, người vi phạm sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
Trong trường hợp nồng độ cồn vượt quá 50 miligam nhưng không quá 80 miligam/100 mililit máu, hoặc nồng độ cồn trong khí thở vượt quá 0,25 miligam nhưng không quá 0,4 miligam/1 lít khí thở, mức phạt tiền sẽ từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. Ngoài ra, giấy phép lái xe sẽ bị tước từ 16 tháng đến 18 tháng.
Nếu nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc nồng độ cồn trong khí thở vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở, mức phạt tiền sẽ từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. Trong trường hợp này, giấy phép lái xe sẽ bị tước từ 22 tháng đến 24 tháng.
Các quy định này nhằm mục tiêu nâng cao hiệu quả công tác quản lý và bảo đảm an toàn giao thông, đồng thời tạo điều kiện để các cơ quan chức năng thực thi các biện pháp xử lý nghiêm minh đối với hành vi vi phạm.
Mức phạt nồng độ cồn năm 2024 với ô tô
Ở Việt Nam, theo các quy định hiện hành, các mức nồng độ cồn cụ thể đối với người điều khiển xe ô tô và xe máy được quy định chi tiết trong các nghị định như Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Vi phạm nồng độ cồn có thể dẫn đến các hình thức xử lý nghiêm khắc như phạt tiền, tước giấy phép lái xe, và thậm chí là xử lý hình sự trong các trường hợp nghiêm trọng. Mục tiêu của các quy định này là nhằm đảm bảo an toàn giao thông, ngăn ngừa tai nạn do lái xe khi có cồn trong cơ thể, và bảo vệ tính mạng, sức khỏe của người tham gia giao thông cũng như cộng đồng.
Theo quy định hiện hành tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi và bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt đối với hành vi vi phạm quy định về nồng độ cồn khi điều khiển ô tô trong năm 2024 được quy định cụ thể như sau:
Khi nồng độ cồn trong máu chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc nồng độ cồn trong khí thở chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở, mức phạt tiền sẽ từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. Bên cạnh đó, người vi phạm sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng.
Nếu nồng độ cồn vượt quá 50 miligam nhưng không quá 80 miligam/100 mililit máu, hoặc nồng độ cồn trong khí thở vượt quá 0,25 miligam nhưng không quá 0,4 miligam/1 lít khí thở, mức phạt tiền sẽ từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. Trong trường hợp này, giấy phép lái xe sẽ bị tước từ 16 tháng đến 18 tháng.
Đối với trường hợp nồng độ cồn vượt quá 80 miligam/100 mililit máu hoặc nồng độ cồn trong khí thở vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở, mức phạt tiền sẽ từ 30 triệu đồng đến 40 triệu đồng. Người vi phạm sẽ bị tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng.
Các quy định này không chỉ nhằm tăng cường công tác quản lý và xử lý vi phạm giao thông mà còn phản ánh sự quyết tâm của cơ quan chức năng trong việc đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu các tai nạn do lái xe trong tình trạng say rượu bia, bảo vệ sự an toàn của toàn xã hội.
Mời bạn xem thêm:
- Biển báo đông dân cư và Biển báo hết khu vực đông dân cư quy định thế nào?
- Cảnh sát giao thông được dừng xe trong trường hợp nào?
- Đi vào làn xe bus phạt bao nhiêu tiền?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Xử lý đảng viên vi phạm nồng độ cồn như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến Luatsugiaothong.com để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Nồng độ cồn trong máu: C = 1.056*A:(10W*R)
Trong đó:
A là số đơn vị cồn uống vào (1 đvc tương đương 220ml bia (2/3 chai) nồng độ cồn 5%, 100ml rượu vang nồng độ cồn 13.5%, 30ml rượu mạnh nồng độ cồn 40%).
W là cân nặng.
R=0.7 đối với nam và R=0.6 đối với nữ – hằng số hấp thụ rượu theo giới tính
Điều khiển phương tiện giao thông vi phạm nồng độ cồn bị giữ xe bao lâu? Theo Điểm b khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2020, nếu người điều khiển xe ô tô vi phạm nồng độ cồn quy định và bị xử lý hành chính có khả năng xe ô tô của người vi phạm sẽ bị tạm giữ trong thời gian xử lý hành chính. Mức thời gian tạm giữ có thể là tối đa 7 ngày. Trường hợp vụ việc vi phạm giao thông cần thêm thời gian vì phải chuyển hồ sơ đến người có thẩm quyền xử phạt thì thời hạn tạm giữ sẽ không quá 10 ngày làm việc.