Giấy phép lái xe, thường được gọi là bằng lái xe, là một loại giấy phép hoặc chứng chỉ quan trọng do cơ quan nhà nước hoặc các cơ quan có thẩm quyền cấp phát. Giấy phép này được cấp cho các cá nhân cụ thể, cho phép họ có quyền hợp pháp để vận hành và tham gia giao thông bằng các loại phương tiện cơ giới khác nhau. Hiện nay pháp luật quy định khi nâng bằng B1 lên B2 mất bao lâu thời gian?
Bằng B1 được lái những loại xe gì?
Hiện nay, mặc dù pháp luật chưa đưa ra định nghĩa cụ thể về “bằng lái xe”, nhưng chúng ta có thể hiểu đơn giản rằng bằng lái xe, hay còn gọi là giấy phép lái xe, là một loại chứng chỉ hoặc giấy phép được cấp bởi cơ quan nhà nước hoặc các cơ quan có thẩm quyền. Giấy phép này cho phép người sở hữu được quyền điều khiển và tham gia giao thông với các loại phương tiện cơ giới như xe máy, ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách và các loại xe khác trên các tuyến đường công cộng.
Theo quy định tại khoản 5 và khoản 6 Điều 16 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, giấy phép lái xe hạng B1 được phân loại cụ thể như sau:
- Đối với hạng B1 số tự động, giấy phép này được cấp cho những người không hành nghề lái xe, cho phép điều khiển các loại xe sau:
- Ô tô số tự động chở người đến 9 chỗ ngồi, bao gồm cả chỗ ngồi của người lái xe.
- Ô tô tải, bao gồm cả ô tô tải chuyên dùng số tự động có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
- Ô tô dùng cho người khuyết tật.
- Đối với hạng B1, giấy phép này cũng được cấp cho những người không hành nghề lái xe, cho phép điều khiển:
- Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, bao gồm cả chỗ ngồi của người lái xe.
- Ô tô tải, bao gồm cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
- Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Ngoài ra, những người có giấy phép lái xe hạng B1 khi điều khiển các loại xe tương ứng cũng được phép kéo thêm một rơ moóc có trọng tải thiết kế không vượt quá 750 kg. Điều này giúp đảm bảo sự linh hoạt trong việc sử dụng phương tiện và đáp ứng nhu cầu đa dạng của người lái xe trong các tình huống khác nhau.
Nâng bằng B1 lên B2 mất bao lâu thời gian?
Giấy phép lái xe đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì trật tự và an toàn giao thông, giúp giảm thiểu tai nạn và sự cố giao thông, đồng thời góp phần vào việc bảo vệ tính mạng và tài sản của mọi người tham gia giao thông. Đây là yêu cầu bắt buộc cho mọi cá nhân khi điều khiển phương tiện, thể hiện trách nhiệm và cam kết của họ đối với an toàn giao thông chung.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 14 của Thông tư 12/2017/TT-BGTVT về đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe, thời gian đào tạo cho từng trường hợp nâng hạng được quy định cụ thể. Đối với việc nâng hạng từ giấy phép lái xe hạng B1 lên B2, bạn sẽ cần hoàn thành 94 giờ đào tạo tổng cộng, trong đó bao gồm 44 giờ học lý thuyết và 50 giờ học thực hành lái xe. Điều này có nghĩa là để chuyển từ hạng B1 (số tự động) lên hạng B2, bạn không chỉ cần nắm vững các kiến thức lý thuyết mà còn phải tích lũy đủ thời gian thực hành lái xe để đạt được yêu cầu nâng hạng.
Từ 1.1.2025, bằng lái xe B1 chỉ được điều khiển xe môtô
Theo quy định tại Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ số 36/2024/QH15, từ ngày 1.1.2025, giấy phép lái xe hạng B1 sẽ không còn được phép điều khiển ô tô, điều này đánh dấu sự thay đổi lớn trong hệ thống phân hạng giấy phép lái xe. Theo Điều 57 của Luật này, các hạng giấy phép lái xe sẽ được phân định rõ ràng và cụ thể hơn. Hạng A1 là loại giấy phép lái xe được cấp cho những người lái xe mô tô hai bánh với dung tích xi-lanh tối đa là 125 cm³ hoặc đối với xe mô tô điện, công suất động cơ không vượt quá 11 kW. Điều này có nghĩa là những ai sở hữu giấy phép hạng A1 có thể điều khiển các loại mô tô hai bánh có kích thước và công suất nhỏ hơn hoặc bằng các giới hạn đã nêu. Trong khi đó, giấy phép hạng A lại áp dụng cho những người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh vượt qua 125 cm³ hoặc công suất động cơ điện lớn hơn 11 kW. Đây là loại giấy phép cần thiết cho việc điều khiển những loại mô tô mạnh mẽ hơn, thường dùng cho các phương tiện có công suất lớn hơn hoặc dung tích xi-lanh lớn hơn so với giấy phép hạng A1. Đối với hạng B1, giấy phép này không chỉ cho phép người lái điều khiển xe mô tô ba bánh mà còn bao gồm các loại xe được quy định cho giấy phép lái xe hạng A1. Điều này cho thấy rằng giấy phép hạng B1 có phạm vi sử dụng rộng rãi hơn, bao gồm cả những loại xe ba bánh và xe hai bánh thuộc hạng A1, tạo điều kiện thuận lợi cho người dùng khi cần điều khiển nhiều loại phương tiện khác nhau. Các hạng giấy phép khác được quy định cụ thể như sau: Hạng B cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 8 chỗ và ô tô tải dưới 3.500 kg; hạng C1 và C cho các loại ô tô tải có khối lượng thiết kế từ 3.500 kg đến trên 7.500 kg; hạng D1, D2 và D cho các loại ô tô chở người từ trên 8 đến trên 29 chỗ; các hạng BE, C1E, CE, D1E, D2E, và DE được cấp cho các loại xe kéo rơ moóc có khối lượng thiết kế trên 750 kg. Đặc biệt, người khuyết tật cũng được cấp giấy phép lái xe tương ứng với tình trạng khuyết tật của họ, như hạng A1 cho xe mô tô ba bánh và hạng B cho ô tô số tự động phù hợp. Điều này nhằm đảm bảo mọi cá nhân đều có thể tham gia giao thông một cách an toàn và hợp pháp.
Mời bạn xem thêm:
- Những điều cảnh sát giao thông không được làm khi dừng xe?
- Cảnh sát giao thông được dừng xe trong trường hợp nào?
- Cục đăng kiểm Việt Nam tra cứu biển số xe máy như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Nâng bằng B1 lên B2 mất bao lâu thời gian?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến Luatsugiaothong.com để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
– Giấy phép lái xe hạng B1 có thời hạn đến khi người lái xe đủ 55 tuổi đối với nữ và đủ 60 tuổi đối với nam;
– Trường hợp người lái xe trên 45 tuổi đối với nữ và trên 50 tuổi đối với nam thì giấy phép lái xe được cấp có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp
Giấy phép lái xe hạng B2 có thời hạn 10 năm, kể từ ngày cấp.