Vào ngày 18 tháng 7 năm 2022, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Quyết định số 932/QĐ-BGTVT nhằm hướng dẫn việc thực hiện các tiêu chí liên quan đến giao thông trong khuôn khổ bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới, xã nông thôn mới nâng cao, cũng như huyện nông thôn mới và huyện nông thôn mới nâng cao trong giai đoạn 2021-2025. Quyết định này thể hiện cam kết của Chính phủ trong việc phát triển cơ sở hạ tầng giao thông, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân ở các khu vực nông thôn. Cùng tìm hiểu quy định về Tiêu chí giao thông trong xây dựng nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025 tại bài viết sau:
Đường giao thông nông thôn bao gồm những loại nào?
Giao thông nông thôn là hệ thống các tuyến đường, cầu cống và các phương tiện vận chuyển được thiết lập nhằm phục vụ việc đi lại, giao thương và vận chuyển hàng hóa trong khu vực nông thôn. Hệ thống này bao gồm các loại đường như đường trục xã, đường liên xã, đường trục thôn, và các đường trong ngõ xóm.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 2 Thông tư 32/2014/TT-BGTVT, đường giao thông nông thôn (GTNT) được định nghĩa bao gồm nhiều loại hình đường khác nhau, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối các khu vực nông thôn. Cụ thể, đường GTNT bao gồm đường trục xã, đường liên xã, và đường trục thôn, những tuyến đường này không chỉ phục vụ nhu cầu đi lại của người dân mà còn hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương. Bên cạnh đó, các đường trong ngõ xóm và các điểm dân cư tương đương cũng nằm trong phạm vi quy định, giúp cải thiện điều kiện sống và giao thương của cư dân. Ngoài ra, đường trục chính nội đồng được xác định là một phần quan trọng trong hệ thống GTNT, phục vụ cho việc canh tác và vận chuyển nông sản. Cơ quan quản lý đường bộ có trách nhiệm quản lý và duy trì các loại đường này, đảm bảo cho mạng lưới giao thông nông thôn hoạt động hiệu quả. Chủ quản lý sử dụng đường GTNT có thể là các tổ chức được nhà nước giao nhiệm vụ hoặc cộng đồng dân cư, cho thấy sự tham gia của người dân trong việc duy trì và phát triển hạ tầng giao thông tại địa phương. Nhờ vào các quy định này, mạng lưới giao thông nông thôn được cải thiện, góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững của các vùng nông thôn.
Tiêu chí giao thông trong xây dựng nông thôn mới nâng cao giai đoạn 2021 – 2025
Theo Quyết định số 932/QĐ-BGTVT, các địa phương sẽ có định hướng rõ ràng để cải thiện hệ thống giao thông, từ đường bộ, đường thủy đến các phương tiện vận tải công cộng. Điều này không chỉ giúp kết nối các vùng miền, mà còn thúc đẩy phát triển kinh tế địa phương, tạo điều kiện thuận lợi cho việc đi lại, giao thương của người dân. Với các tiêu chí được đề ra, hy vọng rằng trong thời gian tới, mạng lưới giao thông ở các xã, huyện nông thôn sẽ ngày càng hoàn thiện và hiện đại hơn, đáp ứng được nhu cầu phát triển bền vững của các cộng đồng dân cư.
Hướng dẫn một số chỉ tiêu thuộc tiêu chí về giao thông trong Bộ tiêu chí quốc gia về huyện nông thôn mới đã nêu rõ những yêu cầu cụ thể nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững của hệ thống giao thông tại các huyện. Chỉ tiêu 2.1, liên quan đến hệ thống giao thông trên địa bàn huyện, yêu cầu phải có 100% số xã có đường ô tô kết nối với đường huyện và các trung tâm hành chính, đảm bảo việc đi lại thuận tiện quanh năm. Đồng thời, tỷ lệ mặt đường huyện được nhựa hóa hoặc bê tông xi măng hóa cũng cần đạt 100%, cùng với việc 100% đường huyện phải được bảo trì hàng năm, nhằm duy trì chất lượng và an toàn giao thông.
Chỉ tiêu 2.2 tập trung vào tỷ lệ km đường huyện đạt chuẩn theo quy hoạch, yêu cầu rằng 100% đường huyện phải được đầu tư xây dựng hoặc nâng cấp theo đúng cấp đường đã được phê duyệt trong quy hoạch. Ngoài ra, tất cả các tuyến đường huyện cần đạt cấp kỹ thuật theo tiêu chuẩn TCVN 4054: 2005, với hệ thống cầu cống được xây dựng kiên cố, phù hợp với cấp đường quy hoạch, góp phần tạo nên một mạng lưới giao thông đồng bộ và an toàn.
Cuối cùng, chỉ tiêu 2.4 quy định về bến xe khách tại trung tâm huyện (nếu có theo quy hoạch), yêu cầu bến xe phải đạt tiêu chuẩn loại IV trở lên. Để được đánh giá là “Đạt”, bến xe phải được công bố đưa vào khai thác theo các quy định tại QCVN 45:2012/BGTVT (sửa đổi 1:2015), đảm bảo không chỉ về chất lượng cơ sở hạ tầng mà còn về dịch vụ phục vụ người dân. Những chỉ tiêu này không chỉ phản ánh sự đầu tư vào hạ tầng giao thông mà còn là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sống của cư dân nông thôn, thúc đẩy phát triển kinh tế – xã hội tại địa phương.
Xác định chủ quản lý sử dụng đường giao thông nông thôn như thế nào?
Chủ quản lý sử dụng đường giao thông nông thôn là tổ chức hoặc cá nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao nhiệm vụ quản lý, vận hành, khai thác và bảo trì các tuyến đường GTNT. Điều này có thể bao gồm các cơ quan nhà nước, cộng đồng dân cư hoặc chủ đầu tư đối với các dự án không do nhà nước đầu tư. Chủ quản lý có trách nhiệm đảm bảo chất lượng, an toàn của đường giao thông và thực hiện các nghĩa vụ liên quan theo quy định của pháp luật.
Việc xác định chủ quản lý và sử dụng đường giao thông nông thôn (GTNT) được quy định rõ ràng tại khoản 1 Điều 4 của Thông tư 32/2014/TT-BGTVT. Theo đó, trách nhiệm quản lý, vận hành và khai thác đường GTNT được phân chia cụ thể. Đối với những tuyến đường GTNT do Nhà nước đầu tư, chủ quản lý sẽ được xác định theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, qua đó phân công nhiệm vụ cho các cấp ủy ban nhân dân, Sở Giao thông vận tải, cùng các cơ quan liên quan trong việc quản lý và khai thác những tuyến đường này trên địa bàn. Điều này đảm bảo rằng việc quản lý các tuyến đường được thực hiện một cách đồng bộ và hiệu quả.
Ngoài ra, đối với các đường GTNT được xây dựng nhờ sự đóng góp của cộng đồng dân cư, hoặc các tổ chức, cá nhân, thì chủ đầu tư sẽ giữ vai trò chủ quản lý. Tuy nhiên, nếu cộng đồng dân cư hoặc cá nhân không đủ khả năng để quản lý đường sau khi hoàn thành xây dựng, thì cơ quan được phân công theo quy định sẽ đảm nhận vai trò này, đảm bảo việc vận hành và bảo trì đường được thực hiện liên tục.
Trong trường hợp các tuyến đường GTNT được xây dựng từ nhiều nguồn vốn khác nhau, các bên góp vốn cần thống nhất lựa chọn một chủ quản lý cụ thể. Điều này không chỉ giúp minh bạch hóa trách nhiệm quản lý mà còn tăng cường sự hợp tác giữa các bên liên quan. Chủ quản lý đường GTNT sẽ chịu trách nhiệm trước pháp luật và các cơ quan cấp trên về việc thực hiện các quy định quản lý, vận hành và khai thác, góp phần đảm bảo chất lượng và an toàn cho hệ thống giao thông nông thôn. Thông qua các quy định này, hệ thống giao thông nông thôn được quản lý một cách chặt chẽ, góp phần phát triển kinh tế và nâng cao chất lượng cuộc sống cho cư dân tại các vùng nông thôn.
Mời bạn xem thêm:
- Những điều cảnh sát giao thông không được làm khi dừng xe?
- Cảnh sát giao thông được dừng xe trong trường hợp nào?
- Chậm nộp phí đường bộ có bị phạt không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Tiêu chí giao thông trong xây dựng nông thôn mới nâng cao”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến Luatsugiaothong.com để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Giao thông đường bộ bao gồm đường, cầu, hầm đường bộ, phà đường bộ được quy định từ Điều 1 đến Điều 3 của Luật Giao thông đường bộ 2008. Trong số đó, các tuyến đường bao gồm:
– Đường huyện: Đường nối trung tâm hành chính huyện với trung tâm hành chính xã, khu vực bầu cử, cụm xã hoặc trung tâm huyện liền kề.
– Đường trục xã: Là đường nối trung tâm hành chính của xã với các thôn, xóm, bản và các đơn vị tương đương hoặc đường nối với các xã lân cận.
– đường thôn, xóm, ngõ xóm: Là con đường nối giữa làng, thôn, làng với ruộng, nước.
– đường nội đồng: Đường nối khu dân cư với cánh đồng và nối liền các cánh đồng với nhau.
Con đường là một hình dạng trong không gian. Kết cấu đường gồm các phần sau:
–Tâm đường: là trục đối xứng của mặt đường (trừ đường kéo dài), bao gồm các đoạn thẳng liên tục và đoạn cong.
– Lề đường: Đây là phần đường mà các phương tiện trực tiếp lưu thông. Mặt đường có thể bao gồm một hoặc nhiều làn xe.
– Nền đường: Là bộ phận chịu trách nhiệm đảm bảo cường độ và độ ổn định của mặt đường. Chiều rộng của kè bằng khoảng cách giữa các vai.
– Lề đường: là phần nằm trên nền đường, ở hai bên đường. Lề đường là nơi dành cho người đi bộ, đồng thời có thể làm nơi chứa tạm thời vật liệu làm đường, nơi tránh xe cộ, nền tảng giao thông tạm thời.
– Lề đường: Ranh giới giữa lề đường và mặt đường.
– Đá cự ly lòng đường: bao gồm đào đá cự ly nền (đá cự ly dương) và đắp đá cự ly (đá cự ly âm).
– Mương dọc: Là con mương chạy dọc hai bên nền đường, có chức năng thu nước mặt đường và thoát nước ra khỏi lòng mương. Nhìn chung độ dốc rãnh dọc bằng độ dốc dọc đường, tối thiểu ≥ 0,5% để tránh bồi lắng.
– Fenggou, Ridgegou: Nằm phía trên những phiến đá móng đã được đào lên, có nhiệm vụ ngăn nước từ sườn núi chảy xuống đường. Khi chiều cao đỉnh taluy lớn hơn 1 thì chỉ làm rãnh bên và rãnh bên. 06m hoặc khi có lưu vực lớn. Mục đích ngăn nước vào rãnh dọc và tràn ra mặt đường gây hư hỏng mặt đường.
– Rãnh ngầm: Được sử dụng khi cần hạ mực nước ngầm hoặc bịt các tầng chứa nước thấm để giữ cho nền đường ổn định và khô ráo. Rãnh ngầm chỉ được sử dụng ở những nơi có mực nước nền cao hoặc nơi có nước thấm.