Biển số vàng là một loại biển số đặc biệt được quy định và cấp cho các phương tiện tham gia hoạt động kinh doanh vận tải, bao gồm xe ô tô, xe tải, xe khách, xe taxi, xe ôm công nghệ và nhiều loại phương tiện khác có nhiệm vụ vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa. Màu vàng của biển số không chỉ mang tính chất phân biệt rõ ràng với các loại biển số xe thông thường mà còn đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý, giám sát hoạt động vận tải. Khi một phương tiện có biển số vàng, người tham gia giao thông và các cơ quan chức năng dễ dàng nhận diện được đó là phương tiện đang hoạt động trong lĩnh vực vận tải và không phải là phương tiện cá nhân. Vậy hiện nay khi Xe biển vàng chưa có phù hiệu có bị phạt không?
Xe biển vàng là xe như thế nào?
Biển số vàng là loại biển số đặc biệt được quy định dành riêng cho các phương tiện giao thông có hoạt động kinh doanh vận tải, bao gồm xe ô tô, xe tải, xe khách, xe taxi, xe ôm công nghệ và các phương tiện khác phục vụ cho mục đích vận chuyển hành khách hoặc hàng hóa. Việc sử dụng biển số vàng không chỉ giúp phân biệt các phương tiện này với các phương tiện cá nhân mà còn tạo thuận lợi cho việc quản lý và giám sát hoạt động vận tải. Nhờ có biển số vàng, các cơ quan chức năng có thể dễ dàng nhận diện và kiểm tra các phương tiện đang tham gia giao thông để đảm bảo an toàn, trật tự và đúng quy định trong lĩnh vực vận tải. Quy trình cấp biển số vàng thực tế không có nhiều khác biệt so với thủ tục cấp biển số xe thông thường. Chủ sở hữu phương tiện chỉ cần cung cấp các giấy tờ cần thiết, như giấy tờ đăng ký xe, giấy phép kinh doanh vận tải và các tài liệu liên quan, sau đó cơ quan chức năng sẽ tiến hành cấp biển số vàng theo đúng quy trình.
Xe biển vàng có cần cấp phù hiệu hay không?
Việc sử dụng biển số vàng giúp các cơ quan quản lý, như Cảnh sát giao thông và các cơ quan chức năng, có thể kiểm tra, giám sát một cách nhanh chóng và chính xác những phương tiện tham gia vào hoạt động vận tải, từ đó đảm bảo việc tuân thủ các quy định về an toàn giao thông và các quy định pháp lý khác liên quan đến vận tải. Đồng thời, việc phân biệt này cũng giúp cho các doanh nghiệp và tổ chức kinh doanh vận tải dễ dàng thực hiện các nghĩa vụ thuế, bảo hiểm và các thủ tục hành chính liên quan đến hoạt động vận tải.
Căn cứ vào Điều 22 của Nghị định 10/2020/NĐ-CP, việc cấp và sử dụng phù hiệu đối với các phương tiện giao thông phục vụ trong ngành vận tải được quy định cụ thể và chi tiết. Theo đó, các đơn vị kinh doanh vận tải có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô sẽ được cấp phù hiệu và biển hiệu cho các phương tiện ô tô của mình. Tuy nhiên, phù hiệu và biển hiệu này phải phù hợp với loại hình kinh doanh đã được cấp phép và phải tuân thủ các nguyên tắc nhất định. Một trong những yêu cầu quan trọng là mỗi xe ô tô chỉ được cấp và sử dụng một loại phù hiệu hoặc biển hiệu duy nhất, tương ứng với một loại hình vận tải cụ thể tại một thời điểm.
Ngoài ra, quy định cũng nêu rõ rằng các phương tiện có phù hiệu “XE CÔNG-TEN-NƠ” chỉ được phép vận chuyển công-ten-nơ và các loại hàng hóa khác, trong khi xe mang phù hiệu “XE TẢI” hoặc “XE ĐẦU KÉO” không được phép vận chuyển công-ten-nơ. Đặc biệt, đối với các doanh nghiệp hoặc hợp tác xã kinh doanh vận tải hành khách theo tuyến cố định, Sở Giao thông vận tải của hai đầu tuyến sẽ cấp phù hiệu cho xe ô tô trung chuyển.
Về thời gian hiệu lực của phù hiệu, phù hiệu cấp cho xe ô tô kinh doanh vận tải hoặc xe ô tô trung chuyển có thời gian sử dụng là 7 năm, hoặc có thể theo đề nghị của đơn vị kinh doanh vận tải, với thời gian đề nghị dao động từ 1 đến 7 năm nhưng không vượt quá niên hạn sử dụng của phương tiện. Đối với những phù hiệu cấp cho các xe phục vụ vào các dịp lễ, Tết hoặc kỳ thi quan trọng, như Tết Nguyên đán, phù hiệu “XE TUYẾN CỐ ĐỊNH” chỉ có giá trị không quá 30 ngày, trong khi các dịp lễ khác hoặc kỳ thi trung học phổ thông, tuyển sinh đại học, cao đẳng, phù hiệu này có giá trị tối đa 10 ngày.
Cũng theo quy định, kích thước tối thiểu của các loại phù hiệu là 9 x 10 cm. Để được cấp phù hiệu, đơn vị kinh doanh vận tải phải hoàn thành đầy đủ hồ sơ đề nghị cấp phù hiệu, bao gồm giấy đề nghị cấp phù hiệu theo mẫu quy định, bản sao giấy đăng ký xe ô tô hoặc giấy hẹn nhận giấy đăng ký xe ô tô từ cơ quan cấp đăng ký. Trong trường hợp phương tiện không thuộc quyền sở hữu của đơn vị kinh doanh vận tải, cần cung cấp thêm các giấy tờ hợp lệ như hợp đồng thuê phương tiện hoặc hợp đồng dịch vụ giữa các bên.
Như vậy, chỉ những đơn vị có Giấy phép kinh doanh vận tải bằng xe ô tô mới đủ điều kiện để được cấp phù hiệu, đảm bảo sự quản lý chặt chẽ và minh bạch trong hoạt động vận tải.
Xe biển vàng chưa có phù hiệu có bị phạt không?
Không chỉ là công cụ hỗ trợ trong việc kiểm soát giao thông, biển số vàng còn là một biểu tượng giúp các cơ quan chức năng xác định nguồn gốc và mục đích sử dụng của phương tiện một cách dễ dàng và nhanh chóng. Nhờ vào sự phân biệt rõ ràng này, việc quản lý và giám sát các phương tiện vận tải sẽ trở nên hiệu quả hơn, đồng thời tạo ra sự công bằng trong việc xử lý các vi phạm liên quan đến giao thông và hoạt động vận tải. Vậy khi Xe biển vàng chưa có phù hiệu có bị phạt không?
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, các phương tiện kinh doanh vận tải nếu không dán phù hiệu mà vẫn lưu thông trên đường sẽ bị xử phạt nghiêm khắc. Cả người điều khiển phương tiện và chủ xe đều phải chịu trách nhiệm về vi phạm này, và mức xử phạt cụ thể sẽ được áp dụng như sau:
Đối với xe ô tô chở hành khách, xe ô tô chở người và các loại xe tương tự, người điều khiển phương tiện sẽ bị phạt từ 05 đến 07 triệu đồng, căn cứ vào Điều 23, điểm b, khoản 7 của Nghị định. Ngoài ra, tài xế còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng, theo quy định tại điểm a, khoản 8, Điều 23. Còn chủ xe (doanh nghiệp hoặc tổ chức) sẽ bị phạt tiền từ 06 đến 08 triệu đồng nếu là tổ chức, và mức phạt từ 12 đến 16 triệu đồng nếu là cá nhân, theo quy định tại điểm h, khoản 9, Điều 30.
Đối với các phương tiện như xe ô tô tải, máy kéo, kể cả các rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc kéo theo, mức xử phạt đối với người điều khiển phương tiện là từ 05 đến 07 triệu đồng, theo điểm d, khoản 6, Điều 24. Người điều khiển loại phương tiện này cũng sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng, căn cứ vào điểm a, khoản 8, Điều 23. Chủ xe, dù là cá nhân hay tổ chức, cũng sẽ bị xử phạt từ 06 đến 08 triệu đồng đối với tổ chức và từ 12 đến 16 triệu đồng đối với cá nhân, căn cứ vào điểm h, khoản 9, Điều 30 của Nghị định.
Như vậy, việc không tuân thủ quy định dán phù hiệu trên phương tiện không chỉ gây ảnh hưởng đến hoạt động vận tải mà còn là vi phạm pháp luật, dẫn đến các mức xử phạt nặng đối với cả người điều khiển và chủ phương tiện. Điều này nhằm đảm bảo trật tự an toàn giao thông và quản lý hoạt động vận tải một cách chặt chẽ.
Mời bạn xem thêm:
- Những điều cảnh sát giao thông không được làm khi dừng xe?
- Cục đăng kiểm Việt Nam tra cứu biển số xe máy như thế nào?
- Trẻ em dưới 14 tuổi gây tai nạn giao thông xử lý sao?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Xe biển vàng chưa có phù hiệu có bị phạt không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến Luatsugiaothong.com để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Phù hiệu xe tải là một loại giấy tờ pháp lý bắt buộc để xe ô tô tải và xe taxi được sử dụng trong hoạt động kinh doanh.
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều 22 Nghị định 10/2020/NĐ-CP quy định về thời hạn có giá trị của phù hiệu như sau đối với các dạng xe ô tô kinh doanh vận tải, xe trung chuyển thì phù hiệu được cấp sẽ có giá trị 07 năm.