Xin chào Luật sư, hiện nay tôi đang sinh sống và làm việc tại Bình Đình, tôi thấy rằng khu vực tôi đang làm việc có nhiều người tham gia giao thông mang biển số xe 70, đặc biệt là biến số ký hiệu 70D1. Tôi thắc mắc rằng biển số 70-D1 là ở đâu, tỉnh nào? Đồng thời, tôi thắc mắc về quy định về Biển số xe ô tô, rơ moóc, sơmi rơmoóc trong nước như thế nào? Mong luật sư trợ giúp, tôi xin cảm ơn.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Luật sư Giao thông, nội dung bài viết dưới đây chúng tôi sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn, mời bạn đọc theo dõi.
Căn cứ pháp lý
Thông tư 58/2020/TT-BCA
Biển số 70-D1 là ở đâu, tỉnh nào?
Với câu hỏi biển số 70-D1 là ở đâu? Trước tiên phải khẳng định biển số 70 là ở tỉnh Tây Ninh.
Mỗi một địa phương trên phạm vi lãnh thổ của tỉnh Tây Ninh sẽ mang một số hiệu khác nhau, cụ thể:
– Đối với biển số xe Thành phố Tây Ninh sẽ mang số hiệu là: 70-B1
– Đối với biển số xe Thị xã Trảng Bàng sẽ mang số hiệu là: 70-L1
– Đối với biển số xe Thị xã Hòa Thành sẽ mang số hiệu là: 70-G1
– Đối với biển số xe Huyện Tân Biên sẽ mang số hiệu là: 70-H1; 70-T1; 70-T2; 70-Q
– Đối với biển số xe Huyện Tân Châu sẽ mang số hiệu là: 70-K1; 70S4
– Đối với biển số xe Huyện Dương Minh Châu sẽ mang số hiệu là: 70-E1; 70-R1
– Đối với biển số xe Huyện Bến Cầu sẽ mang số hiệu là: 70-C1
– Đối với biển số xe Huyện Gò Dầu sẽ mang số hiệu là: 70-F1
– Đối với biển số xe Huyện Châu Thành sẽ mang số hiệu là: 70-D1
Như vậy, biển số 70D1 là ở huyện Châu Thành, tỉnh Tây Ninh.
Như vậy, nội dung trên đã giải đáp cho bạn thắc mắc Biển số 70-D1 là ở đâu, tỉnh nào?
Quy định về Biển số xe ô tô, rơ moóc, sơmi rơmoóc trong nước như thế nào?
Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô, rơ moóc, sơmi rơmoóc trong nước
Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
– Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.
– Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe
– Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
Về kích thước của chữ và số trên biển số xe ô tô, rơ moóc, sơmi rơmoóc trong nước
– Chiều cao của chữ và số: 63 mm.
– Chiều rộng của chữ và số: 38 mm.
– Nét đậm của chữ và số: 10 mm
– Nét gạch ngang dưới Công an hiệu ở biển số dài có kích thước: dài 14mm; rộng 10mm.
– Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có kích thước 10mm x 10mm.
Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số xe ô tô, rơ moóc, sơmi rơmoóc trong nước
– Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.
– Khoảng cách giữa các chữ và số: 10 mm.
Nét chính bên trái số 1 cách chữ và số khác là là 29mm. Nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 48mm.
– Đối với biển số dài: Công an hiệu dập phía trên của gạch ngang, mép trên Công an hiệu thẳng hàng với mép trên của dãy chữ và số.
– Đối với biển số ngắn: Công an hiệu được dập ở vị trí giữa 2 hàng chữ, số trên và dưới, cách mép trái 5mm.
Quy định về biển số xe mô tô trong nước như thế nào?
Cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô trong nước
* Nhóm chữ và số sắp xếp trên biển số xe mô tô trong nước:
– Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Giữa ký hiệu địa phương và sê ri đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).
– Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
* Cách sử dụng chữ và số trong sê ri đăng ký của biển số xe mô tô trong nước:
– Xe gắn máy có dung tích xi lanh dưới 50 cm3
+ Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các cơ quan như sau:
++ Cơ quan của Đảng;
++ Văn phòng Chủ tịch nước;
++ Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội;
++ Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp;
++ Các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;
++ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
++ Ủy ban An toàn giao thông quốc gia;
++ Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
++ Tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam);
++ Đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
+ Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sê ri biển số sử dụng một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức như sau:
++ Xe của doanh nghiệp;
++ Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp;
++ Các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp;
++ Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;
++ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân.
Để tránh nhầm lẫn với mô tô của liên doanh và dự án, máy kéo, xe máy điện, sê ri đăng ký mô tô dưới 50 cm3 của cá nhân, doanh nghiệp đơn vị sự nghiệp, công ích, tổ chức xã hội không kết hợp chữ L và chữ D (LD)
Hoặc kết hợp chữ D và chữ A (DA) hoặc kết hợp chữ M và chữ K (MK) hoặc chữ M và chữ Đ (MĐ). Máy kéo có sê ri từ MK1 đến MK9. Xe máy điện có sê ri từ MĐ1 đến MĐ9.
– Mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3
+ Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sê ri biển số sử dụng lần lượt một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan như sau:
++ Cơ quan của Đảng;
++ Văn phòng Chủ tịch nước;
++ Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội;
++ Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp;
++ Các Ban chỉ đạo Trung ương;
++ Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;
++ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
++ Ủy ban An toàn giao thông quốc gia;
++ Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
++ Tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam);
++ Đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập;
++ Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
+ Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen; sê ri biển số sử dụng một trong 19 chữ cái B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các tổ chức sau:
++ Doanh nghiệp;
++ Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp;
++ Các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp;
++ Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;
++ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân.
– Mô tô có dung tích xi lanh từ 175 cm3 trở lên
+ Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sê ri sử dụng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan như sau:
++ Cơ quan của Đảng;
++ Văn phòng Chủ tịch nước;
++ Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội;
++ Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp;
++ Các Ban chỉ đạo Trung ương;
++ Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân;
++ Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
++ Ủy ban An toàn giao thông quốc gia;
++ Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện;
++ Tổ chức chính trị – xã hội;
++ Đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập;
++ Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
+ Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sê ri sử dụng chữ cái A kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các tổ chức như sau:
++ Doanh nghiệp;
++ Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp;
++ Các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp;
++ Đơn vị sự nghiệp ngoài công lập;
++ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập và xe của cá nhân.
Kích thước chữ và số trên biển số xe mô tô trong nước
– Chiều cao của chữ và số: 55 mm
– Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.
– Nét đậm của chữ và số: 7 mm.
– Nét gạch ngang dưới cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12mm; rộng 7mm.
– Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có có kích thước: 7mm x 7mm.
Trên đây là tư vấn của Luật sư Giao thông về nội dung “Biển số 70-D1 là ở đâu, tỉnh nào?“. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Câu hỏi thường gặp:
Theo Điều 11 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe như sau:
Đối tượng cấp đổi, cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe: Xe phục chế, xe với xe không sơn, có đăng ký vận tải nền màu trắng, chữ và số màu đen; đổi giấy đăng ký xe; Giấy đăng ký xe không rõ ràng, rách nát, mất hoặc thay đổi thông tin chủ xe (tên, địa chỉ) hoặc chủ xe có nhu cầu đổi lại giấy đăng ký xe cũ bằng giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Thông tư này.
Hạng mục đổi, cấp lại biển số: Biển số không rõ ràng, bị gãy, hỏng, mất hoặc chủ phương tiện muốn đổi số 3, số
của biển số thành số 5; Xe hoạt động trong lĩnh vực giao thông vận tải được đăng ký biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen chuyển sang biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen.
Căn cứ Khoản 1 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, có quy định về việc đăng ký, cấp biển số lần đầu như sau:
1. Đăng ký, cấp biển số lần đầu:
a) Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này;
b) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định;
c) Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe;
d) Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số;
đ) Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư này.
Theo quy định tại Thông tư 229/2016/TT-BTC, lệ phí cấp lại biển số được quy định là 100.000 đồng/lần/xe đối với cả xe ô tô và xe máy.