Để được lưu thông hợp pháp trên đường, người dân cần phải làm thủ tục đăng ký xe, cấp biển số tại cơ quan có thẩm quyền. Tuy nhiên, cách thức đăng ký xe tại mỗi địa phương là khác nhau, do đó, người dân nếu không nắm rõ quy trình đăng ký xe rất dễ mắc phải sai sót trong quá trình làm. Vậy cụ thể, Cách đăng ký xe tại Hà Nội như thế nào? Lệ phí đăng ký xe máy tại Hà Nội là bao nhiêu? Thời gian làm thủ tục đăng ký xe máy tại Hà Nội là bao lâu? Những thắc mắc này sẽ được Luật sư giao thông giải đáp thông qua bài viết dưới đây, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư số 58/2020/TT-BCA
Điều kiện đăng ký biển số xe máy tại Hà Nội
Căn cứ theo Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về giấy tờ của chủ xe như sau:
Chủ xe là người Việt Nam sẽ phải xuất trình Chứng minh nhân dân; hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc sổ hộ khẩu.
Đối với lực lượng vũ trang: Xuất trình Chứng minh Công an nhân dân; hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân; hoặc giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan, đơn vị công tác từ cấp trung đoàn, Phòng, Công an cấp huyện hoặc tương đương trở lên (trường hợp không có giấy chứng minh của lực lượng vũ trang).
Do đó, nếu muốn đăng ký biển số xe Hà Nội Phải thuộc một trong hai trường hợp sau:
- Phải có hộ khẩu Hà Nội.
- Hoặc có giấy Chứng minh Công an nhân dân; hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân; hoặc có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan đơn vị.
Cách đăng ký xe tại Hà Nội
Bước 1: Nộp lệ phí trước bạ xe máy
Xe máy là một trong những đối tượng phải chịu lệ phí trước bạ. Do đó, khi đăng ký xe máy, người mua sẽ phải nộp lệ phí trước bạ.
Xe máy có mức thu lệ phí trước bạ là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
Căn cứ điểm b khoản 2 Điều 10 Nghị định 140/2016/NĐ-CP; hồ sơ khai lệ phí trước bạ đối với xe máy nộp tại Chi cục Thuế địa phương nơi đăng ký quyền sở hữu; hoặc địa điểm do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định; hoặc qua Cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế đối với hồ sơ khai lệ phí trước bạ điện tử.
Hồ sơ khai lệ phí trước bạ gồm:
- Bản chính tờ khai lệ phí trước bạ.
- Giấy chứng nhận xuất xưởng của xe: 1 bản photo + 1 bản gốc (để đối chiếu).
- Hóa đơn giá trị gia tăng của cửa hàng bán xe: 1 bản photo + 1 bản gốc (để đối chiếu).
- Bản sao hợp lệ các giấy tờ chứng minh tài sản hoặc chủ tài sản thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).
Bước 2: Chuẩn bị hồ sơ đăng ký biển số xe máy theo quy định pháp luật
Căn cứ Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì hồ sơ đăng ký xe máy gồm:
- Tờ khai đăng ký xe.
- Giấy tờ nguồn gốc xe: Tờ khai nguồn gốc xe ô tô, xe gắn máy nhập khẩu (với xe nhập khẩu); hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng xuất xưởng phương tiện giao thông cơ giới đường bộ theo quy định (đối với xe sản xuất, lắp ráp trong nước).
- Giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe: Hoá đơn, chứng từ tài chính (biên lai, phiếu thu).
- Giấy tờ lệ phí trước bạ xe: Biên lai hoặc Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước; hoặc giấy ủy nhiệm chi qua ngân hàng nộp lệ phí trước bạ; hoặc giấy tờ nộp lệ phí trước bạ khác theo quy định của pháp luật; hoặc giấy thông tin dữ liệu nộp lệ phí trước bạ được in từ hệ thống đăng ký quản lý xe (ghi đầy đủ nhãn hiệu, số loại, loại xe, số máy, số khung của xe).
- Tờ khai lệ phí trước bạ có xác nhận của cơ quan thuế.
- Xuất trình CMND hoặc thẻ Căn cước công dân của chủ xe hoặc Sổ hộ khẩu.
Bước 3: Nộp hồ sơ và lệ phí đăng ký xe máy
Nộp hồ sơ đăng ký xe máy tại Công an quận, huyện, thị xã nơi đăng ký hộ khẩu thường trú
Tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe; kiểm tra, đối chiếu giấy tờ của chủ xe; giấy khai đăng ký xe với các giấy tờ của xe (chứng từ chuyển nhượng xe, lệ phí trước bạ và chứng từ nguồn gốc xe) theo quy định.
Nếu hồ sơ đăng ký xe không đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể, đầy đủ một lần (ghi nội dung hướng dẫn vào phía sau giấy khai đăng ký xe, ký ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về hướng dẫn đó) cho chủ xe hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
Trường hợp hồ sơ đăng ký xe đầy đủ theo quy định: Cấp giấy hẹn cho chủ xe; Thu lệ phí đăng ký xe.
Căn cứ Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC thì lệ phí đăng ký xe tại Hà Nội là:
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: Lệ phí từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng.
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: Từ 01 triệu – 02 triệu đồng.
- Xe có giá trị trên 40 triệu đồng: Từ 02 triệu đồng – 04 triệu đồng.
Bước 4: Nhận đăng ký biển số xe máy
Theo Điều 4 của Thông tư 58/2020/TT-BCA thì:
Trường hợp cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe được cấp biển số ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. Cấp lần đầu giấy chứng nhận đăng ký xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Người dân đến nhận đăng ký xe theo thời gian ghi trên giấy hẹn. Cán bộ thu giấy hẹn, trả giấy chứng nhận đăng ký xe cho chủ xe; và hướng dẫn chủ xe đến cơ quan bảo hiểm mua bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới theo quy định.
Thời gian làm thủ tục đăng ký xe máy tại Hà Nội
Đối với trường hợp cấp lần đầu thì cấp đổi biển số xe sẽ được cấp biển số ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
Trường hợp cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe lần đầu thì sẽ được cấp trong thời gian không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Lệ phí đăng ký xe máy tại Hà Nội là bao nhiêu?
Điều 5 Thông tư 229/2016/TT-BTC quy định về mức lệ phí khi đăng ký xe máy như sau:
Tại Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh:
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: Lệ phí từ 500.000 đồng – 01 triệu đồng
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng đến 40 triệu đồng: Từ 01 triệu – 02 triệu đồng
- Xe có giá trị trên 40 triệu đồng: Từ 02 triệu đồng – 04 triệu đồng
Đối với các thành phố trực thuộc trung ương khác, các thành phố trực thuộc tỉnh và các thị xã:
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng trở xuống: 200.000 đồng;
- Xe có giá trị từ 15 triệu đồng – 40 triệu đồng: 400.000 đồng;
- Xe có giá trị từ trên 40 triệu đồng: 800.000 đồng;
Người mua xe có thể trực tiếp làm thủ tục đăng ký xe máy không?
Đối với câu hỏi về việc người mua xe có thể trực tiếp làm thủ tục đăng ký xe máy không thì tại điểm c khoản 1 Điều 3 Thông tư 15/2022/TT-BCA quy định rằng Công an xã, phường, thị trấn (sau đây viết gọn là Công an cấp xã) đăng ký, cấp biển số xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp, doanh nghiệp quân đội, cá nhân trong nước có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương mình và cơ quan, tổ chức, cá nhân người nước ngoài, của dự án, tổ chức kinh tế liên doanh với nước ngoài tại địa phương mình; tổ chức thu hồi giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe hết niên hạn sử dụng, xe hỏng không sử dụng được của cơ quan, tổ chức, cá nhân có trụ sở hoặc nơi thường trú tại địa phương.
Theo đó, người dân khi mua xe máy có thể đến trực tiếp Công an xã nơi mình thường trú để để làm thủ tục đăng ký xe và bấm biển số mà không cần đến Công an tỉnh, huyện.
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Cách đăng ký xe tại Hà Nội”. Hy vọng sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Câu hỏi thường gặp
Xe ô tô dưới 9 chỗ ngồi mang biển kiểm soát có ký hiệu là 29, 30, 31, 32, 33, 40 A.
Xe ô tô du lịch, xe chở khách có ký hiệu: 29, 30. 31, 32, 33, 40 B
Xe tải, bán tải, trọng tải lớn có ký hiệu biển: 29, 30, 31, 32, 33, 40 C
Mã biển số dành cho xe con dưới 9 chỗ ngồi: 29, 30 A XXXX
Mã biển số dành cho xe du lịch và xe khách: 29, 30 B XXXX
Mã biển số dành cho xe tải và xe bán tải van: 29, 30 C XXXX
Theo quy định thì: Phải có hộ khẩu Hà Nội.
Hoặc có giấy Chứng minh Công an nhân dân; hoặc Chứng minh Quân đội nhân dân; hoặc có giấy xác nhận của thủ trưởng cơ quan đơn vị.
Sau khi bạn đã mua được xe tại các cơ sở, cửa hàng phân phối sản phẩm xe máy. Để có thể tiến hành đăng ký xe máy tại cơ quan nhà nước bạn cần phải chuẩn bị một số giấy tờ cần thiết để nộp thuế trước bạ trước khi đăng ký xe máy bao gồm:
– Tờ khai đăng ký xe.
– Giấy tờ tùy thân của người muốn đăng ký xe bao gồm: giấy chứng minh nhân dân/ thẻ căn cước (bản chính và photo); sổ hộ khẩu (bản chính và photo).
– Hóa đơn mua xe.