Dựa theo đặc tính sử dụng, pháp luật nước ta phân chia xe cơ giới thành nhiều loại khác nhau. Mỗi loại phương tiện sẽ được phép lưu thông trên đường với tốc độ pháp luật cho phép. Nếu vượt quá tốc độ cho phép, người tham gia giao thông sẽ bị xử phạt hành chính theo quy định. Nhiều độc giả thắc mắc không biết hiện nay, bắn tốc độ xe máy phạt bao nhiêu? Hình thức phạt bổ sung đối với lỗi xe máy chạy quá tốc độ là gì? Chạy xe máy quá tốc độ và không có bằng lái xe bị xử phạt thế nào? Sau đây, Luật sư giao thông sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 31/2019/TT-BGTVT
Xe máy được chạy với tốc độ bao nhiêu?
Trong khu vực đông dân cư
Căn cứ theo Điều 6 của Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định cụ thể về tốc độ tối đa của xe cơ giới. Giới hạn tốc độ xe máy trong khu vực đông dân cư là:
- 50km/h đối với đường 2 chiều, đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới
- 60km/h đối với đường đôi, đường 1 chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên
Ngoài khu vực đông dân cư
Căn cứ theo Điều 7 của Thông tư 31/2019/TT-BGTVT quy định cụ thể về tốc độ tối đa của xe cơ giới. Giới hạn tốc độ xe máy ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) là:
- 60km/h đối với đường 2 chiều, đường 1 chiều có 1 làn xe cơ giới
- 70km/h đối với đường đôi, đường 1 chiều có từ 2 làn xe cơ giới trở lên
Bắn tốc độ xe máy phạt bao nhiêu?
Theo Luật Giao thông đường bộ, người lái xe máy cần tuân thủ nghiêm túc quy định về tốc độ khi tham gia giao thông, nghiêm cấm hành vi chạy vượt quá tốc độ cho phép.
Chạy quá tốc độ xe máy phạt bao nhiêu? Căn cứ theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ về quy định mức phạt chạy quá tốc độ xe máy cụ thể như sau:
Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP | Số km chạy quá tốc độ | Mức phạt |
Điểm c khoản 2 Điều 6 | Từ 5 – dưới 10 km/h | Từ 200.000 – 300.000 đồng |
Điểm a khoản 4 Điều 6 | Từ 10 – 20 km/h | Từ 600.000 – 1.000.000 đồng |
Điểm a khoản 7 Điều 6Điểm c khoản 10 Điều 6 | Trên 20km/h | Từ 4.000.000 – 5.000.000 đồngTước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 – 4 tháng |
Hình thức phạt bổ sung đối với lỗi xe máy chạy quá tốc độ
Bên cạnh mức phạt xe máy chạy quá tốc độ là tiền thì người tham gia giao thông còn chịu thêm các hình thức phạt bổ sung căn cứ theo các lỗi được quy định tại khoản 10, Điều 6, Nghị định 100/2019/NĐ-CP như sau:
Lỗi xe máy, mô tô, xe gắn máy chạy quá tốc độ | Hình thức phạt bổ sung |
Xe không được ưu tiên lắp đặt, sử dụng các thiết bị phát tín hiệu của xe được ưu tiên (theo điểm g, khoản 2). | Tịch thu thiết bị phát tín hiệu ưu tiên. |
– Chở quá ba người trên xe.- Điều khiển xe có liên quan trực tiếp đến tai nạn giao thông mà không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường và không tham gia cấp cứu người bị nạn.- Đi vào khu vực cấm, đường có biển báo hiệu cấm đi vào đối với các loại phương tiện đang điều khiển.- Vượt xe trong hầm đường bộ sai nơi quy định và quay đầu xe trong hầm đường bộ.- Không tuân thủ hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.- Người điều khiển xe thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều và đường có biển báo “Cấm đi ngược chiều”. | Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1 – 3 tháng. |
– Điều khiển xe chạy quá tốc độ trên 20 – 35 km/h.- Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông.- Điều khiển xe lạng lách, đánh võng, dùng chân điều khiển tay lái khi đang chạy trên đường, chạy đuổi nhau trên đường bộ.- Gây tai nạn giao thông không dừng lại, không giữ nguyên hiện trường, không đến trình báo với cơ quan có thẩm quyền, không tham gia cấp cứu người bị nạn.- Điều khiển xe trên đường mà trong máu và hơi thở có nồng độ cồn vượt quá 50 – 80 mg/100ml máu hoặc vượt quá 0,25 – 0,4 mg/1l khí thở. | Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 3 – 5 tháng và tịch thu phương tiện di chuyển. |
Tái vi phạm các điều khoản trên. | Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 – 4 tháng. |
Điều khiển xe trên đường mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn nhưng chưa vượt quá 50mg/100ml máu hoặc chưa vượt quá 0,25mg/1l khí thở. | Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 10 – 12 tháng. |
Điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35km/h. | Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 16 – 18 tháng. |
– Không chấp hành yêu cầu kiểm tra nồng độ cồn của người thi hành công vụ.- Điều khiển xe trên đường mà trong cơ thể có chất ma túy.- Không chấp hành yêu cầu kiểm tra về chất ma túy của người thi hành công vụ. | Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 22 – 24 tháng. |
Chạy xe máy quá tốc độ và không có bằng lái xe bị xử phạt thế nào?
* Đối với lỗi chạy quá tốc độ
Theo Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì bị xử phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
* Đối với lỗi không có bằng lái xe
Điểm a Khoản 5 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt các hành vi vi phạm quy định về điều kiện của người điều khiển xe cơ giới như sau:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng đối với người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa.
Theo đó, bạn đi xe Yamaha Exciter 150 cm3 mà không có giấy phép lái xe thì bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
Như vậy, đối với trường hợp của bạn là người điều khiển xe, tổng mức phạt đối với 2 lỗi: chạy quá tốc độ 10km/h và không có bằng lái xe đối với xe 150 cm3 là từ 1.400.000 đồng đến 2.200.000 đồng.
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Bắn tốc độ xe máy phạt bao nhiêu?”. Hy vọng bài viết trên sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích cho quý độc giả.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì bị xử phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Tốc độ tối đa của xe ô tô trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):
+ Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60 km/h.
+ Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50 km/h.
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với ô tô như sau:
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h (Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).