Tùy vào từng loại xe cũng như mục đích sử dụng của xe mà chúng được quy định về hình thức, màu sắc, ký hiệu khác nhau. Trong đó, Việt Nam quy định biển số xe của các tỉnh thành trên cả nước sẽ có ký hiệu khác nhau. Do đó, mỗi tỉnh thành sẽ có một hoặc một số ký hiệu về biển số riêng biệt, giúp dễ dàng phân biệt. Vậy, Ký hiệu biển số xe tỉnh Sơn La là gì? Hãy cùng Luật sư giao thông tìm hiểu về vấn đề này qua bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 58/2020/TT-BCA
Quy định về hình thức của biển số xe như thế nào?
Pháp luật Việt nam quy định cụ thể, rõ ràng về hình thức của biển số xe. Việc quy định về hình thức của biển số xe sẽ giúp cơ quan chức năng dễ dàng kiểm soát và quản lý các phương tiện giao thông. Do đó, các phương tiện giao thông phải tuân thủ theo hình thức đã được quy định. Theo quy định tại khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 25 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì hình thức của biển số xe phải tuân thủ những điều kiện sau:
– Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số, do Cục Cảnh sát giao thông quản lý; riêng biển số xe đăng ký tạm thời được in trên giấy.
– Ký hiệu, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các Phụ lục số 02, 03 và 04 ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA.
– Xe ô tô được gắn 02 biển số ngắn, kích thước: Chiều cao 165mm, chiều dài 330mm. Trường hợp thiết kế của xe chuyên dùng hoặc do đặc thù của xe không lắp được 02 biển ngắn, cơ quan đăng ký xe kiểm tra thực tế, đề xuất Cục trưởng Cục Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở Cục Cảnh sát giao thông) hoặc Trưởng phòng Cảnh sát giao thông (xe đăng ký ở địa phương) được đổi sang 02 biển số dài, kích thước: Chiều cao 110mm, chiều dài 520mm hoặc 01 biển số ngắn và 01 biển số dài. Kinh phí phát sinh do chủ xe chịu trách nhiệm.
+ Cách bố trí chữ và số trên biển số trong nước:
(1) Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái);
(2) Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;
+ Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;
Quy định về biển số xe trong nước
Tùy từng loại xe cũng như đối tượng sử dụng xe mà quy định về màu sắc cũng như ký hiệu của biển số cũng khác nhau. Dựa vào màu sắc và ký hiệu biển số, chúng ta có thể dễ dàng biết được đối tượng sử dụng phương tiện giao thông. Biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước được quy định tại Thông tư 58/2020/TT-BCA như sau:
– Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước;
– Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng có ký hiệu “CD” cấp cho xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;
– Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp cổ phần của công an, quân đội), Ban quản lý dự án thuộc doanh nghiệp, các tổ chức xã hội, xã hội – nghề nghiệp, xe của đơn vị sự nghiệp ngoài công lập, xe của Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập, xe của cá nhân;
– Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế – thương mại đặc biệt, khu kinh tế cửa khẩu quốc tế, cấp cho xe của khu kinh tế – thương mại đặc biệt hoặc khu kinh tế cửa khẩu quốc tế theo quy định của Chính phủ;
– Biển số nền màu vàng, chữ và số màu đen sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải;
– Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng:
+ Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe – máy, Bộ Quốc phòng.
+ Biển số có ký hiệu “LD” cấp cho xe của các doanh nghiệp có vốn nước ngoài, xe thuê của nước ngoài, xe của công ty nước ngoài trúng thầu.
+ Biển số có ký hiệu “DA” cấp cho xe của các Ban quản lý dự án do nước ngoài đầu tư.
+ Biển số có ký hiệu “R” cấp cho rơ moóc, sơmi rơmoóc.
+ Biển số có ký hiệu “T” cấp cho xe đăng ký tạm thời.
+ Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo.
+ Biển số có ký hiệu “MĐ” cấp cho xe máy điện.
+ Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe cơ giới sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm.
+ Biển số cố ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế.
Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì sẽ được cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
Ký hiệu biển số xe tỉnh Sơn La là gì?
Căn cứ quy định tại Phụ lục 02 được ban hành kèm theo Thông tư 58/2020/TT-BCA, cụ thể:
Ký hiệu biển số xe tỉnh Sơn La là 26.
Trong đó, biển số xe tỉnh Sơn La được phân theo khu vực cụ thể trong tỉnh như sau:
– Thành phố Sơn La: 26-B1-B2
– Huyện Sông Mã: 26-C1
– Huyện Phù Yên: 26-D1
– Huyện Bắc Yên: 26-E1
– Huyện Sốp Cộp: 26-F1
– Huyện Mộc Châu: 26-G1
– Huyện Quỳnh Nhai: 26-H1
– Huyện Mai Sơn: 26-K1
– Huyện Mường La: 26-L1
– Huyện Thuận Châu: 26-M1
– Huyện Yên Châu: 26-N1
– Huyện Vân Hồ: 26-P1
Trên đây là vấn đề “Ký hiệu biển số xe tỉnh Sơn La là gì năm 2023?” đã được Luật sư giao thông giải đáp. Hy vọng có thể giúp ích cho bạn trong cuộc sống.
Câu hỏi thường gặp
Theo Khoản 8 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi, bổ sung bởi Khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:
“1. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
g) Không thực hiện đúng quy định về biển số, quy định về kẻ chữ trên thành xe và cửa xe (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc), trừ các hành vi vi phạm quy định tại: điểm i khoản 9 Điều này và các hành vi vi phạm quy định tại điểm a, điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ khoản 2 Điều 28; điểm b khoản 3 Điều 37 Nghị định này;“
Theo đó, chủ phương tiện đối với xe ô tô có hành vi không gắn biển số xe đúng quy định sẽ bị xử phạt 4.000.000 đồng – 6.000.000 đồng.
Căn cứ Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thời hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau:
“1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.“
Theo đó, thời điểm cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe là ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.