Quy định về xe quá khổ được nhiều người tài xế quan tâm khi họ phải lưu thông trên đường bộ. Nếu như người điều khiện phương tiện nên phải nắm rõ những quy định này để đảm bảo được an toàn giao thông và biết rõ những mức xử phạt đúng theo quy định pháp luật hiện hành. Việc thường xuyên cập nhật này là hết sức cần thiết cho công việc vận chuyển hàng hóa. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư giao thông để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Mức xử phạt xe quá khổ” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Thông tư 31/2019/TT-BGTVT
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
Khái niệm xe quá khổ
Xe quá khổ giới hạn là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ có một trong các kích thước bao ngoài kể cả hàng hóa xếp trên xe (nếu có) vượt quá kích thước tối đa cho phép của các phương tiện khi tham gia giao thông trên đường bộ, cụ thể như sau:
– Chiều dài lớn hơn 20 mét hoặc lớn hơn 1,1 lần chiều dài toàn bộ của xe;
– Chiều rộng lớn hơn 2,5 mét;
– Chiều cao tính từ mặt đường bộ trở lên lớn hơn 4,2 mét (trừ xe chở container).
Đối với xe máy chuyên dùng có kích thước bao ngoài vượt quá kích thước tối đa cho phép như quy định trên khi tham gia giao thông trên đường bộ được coi là xe quá khổ giới hạn.
Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện chỉ được lưu hành xe quá khổ giới hạn trên đường bộ khi đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:
– Có Giấy phép lưu hành xe quá khổ giới hạn do cơ quan có thẩm quyền cấp;
– Tuân thủ các quy định được ghi trong Giấy phép lưu hành xe.
Quy định về việc cho phép lưu hành xe quá tải trọng tại Việt Nam
Lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ như sau:
– Việc lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải bảo đảm an toàn giao thông và an toàn cho công trình đường bộ.
– Tổ chức, cá nhân là chủ phương tiện, người vận tải, người thuê vận tải hoặc người điều khiển phương tiện khi lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ phải thực hiện các quy định sau:
- Có Giấy phép lưu hành xe quá tải trọng, xe quá khổ giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ do cơ quan có thẩm quyền cấp;
- Tuân thủ các quy định được ghi trong Giấy phép lưu hành xe.
– Xe chở hàng hóa vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép của xe theo thiết kế của nhà sản xuất hoặc vượt quá khối lượng hàng hóa cho phép ghi trong Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe không được phép lưu hành trên đường bộ.
Xe tải được phép quá khổ bao nhiêu phần trăm?
Trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Theo đó, có thể hiểu một cách đơn giản, ngắn gọn thì xe quá tải là xe chở quá khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Căn cứ quy định trên, xe ô tô tải, máy kéo (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vận chuyển hàng hóa được phép chở hàng hóa quá tải từ 10% trở xuống còn riêng loại xe xi téc chở chất lỏng thì được phép chở hàng hóa quá tải từ 20% trở xuống.
Theo khoản 9 Điều 3 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, trọng tải là khối lượng hàng hóa cho phép chuyên chở, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
Từ khái niệm trên có thể đưa ra cách tính % quá tải của xe như sau:
% quá tải = Khối lượng quá tải : Khối lượng chuyên chở x 100%
Trong đó:
Khối lượng quá tải = Khối lượng toàn bộ xe khi kiểm tra thực tế – Khối lượng xe – Khối lượng hàng hóa được phép chở
Mức xử phạt xe quá khổ
Theo đó, hành vi chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành hoặc điều khiển xe chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng, sẽ bị phạt tiền từ 08 – 10 triệu đồng.
Người điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng;
Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển phương tiện chở hàng hóa quá khổ mà gây hư hại cầu, đường còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm gây ra.
Đối với người điều khiển xe chở quá tải trọng, trước đây cơ quan chức năng chia làm 5 mức phạt lần lượt là: Quá tải 10-20%; 20-50%; 50-100%; 100-150% và trên 150% với mức phạt 1.000.000 đến 16.000.000 đồng.
– Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với hành vi không thực hiện đúng quy định trong Giấy phép lưu hành, trừ các hành vi vi phạm nêu sau đây.
– Phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
+ Chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường ghi trong Giấy phép lưu hành;
+ Điều khiển xe vượt quá khổ giới hạn của cầu, đường hoặc chở hàng vượt khổ giới hạn của cầu, đường tham gia giao thông, trừ trường hợp có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng.
– Phạt tiền từ 13.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe có Giấy phép lưu hành còn giá trị sử dụng nhưng đi không đúng tuyến đường quy định trong Giấy phép lưu hành.
– Phạt tiền từ 40.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau:
+ Không chấp hành việc kiểm tra khổ giới hạn xe khi có tín hiệu, hiệu lệnh yêu cầu kiểm tra khổ giới hạn xe;
+ Dùng các thủ đoạn khác để trốn tránh việc phát hiện xe quá khổ.
– Bên cạnh đó, tùy từng hành vi vi phạm mà người điều khiển phương tiện còn bị áp dụng:
+ Hình thức xử phạt bổ sung tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự ô tô), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) lên đến 05 tháng;
+ Biện pháp khắc phục hậu quả là buộc phải khôi phục lại tình trạng ban đầu đã bị thay đổi do vi phạm hành chính gây ra nếu gây hư hại cầu, đường.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mức xử phạt xe quá khổ” hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan đến vấn đề pháp lý.
Câu hỏi thường gặp
Theo Điều 15 Thông tư 58/2020/TT-BCA, xe hết niên hạn sử dụng thuộc một trong các trường hợp bị thu hồi giấy đăng ký xe và biển số xe.
Cũng theo Điều 17 Thông tư 58, căn cứ danh sách ô tô hết niên hạn sử dụng tại thông báo của Cục Đăng kiểm Việt Nam, cơ quan đăng ký xe sẽ thông báo cho chủ xe về việc thực hiện thu hồi giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
Trong vòng 30 ngày kể từ ngày được thông báo mà chủ xe không tự giác nộp lại đăng ký, biển số xe thì cơ quan đăng ký xe sẽ thực hiện thu hồi đăng ký, biển số xe trên hệ thống đăng ký quản lý xe và thông báo cho Công an các đơn vị, địa phương để xử lý theo quy định của pháp luật.
Việc lưu thông quá tải trọng của xe đến từ nhiều nguyên nhân. Có thể là do kiến thức của lái xe và chủ doanh nghiệp chưa am hiểu về các quy định tải trọng hoặc vì lợi nhuận mà bất chấp mọi hậu quả do chở hàng quá tải. Tác hại của xe chở quá tải cũng giống như việc ăn mòn kim loại. Nó sẽ gây ảnh hưởng, hư hại dần dần đến những công trình, cơ sở hạ tầng.
Điều này gây ảnh hưởng đến các dự án đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng giao thông, khiến các bên liên quan phải chi trả nhiều khoản kinh phí để khắc phục hậu quả. Chưa kể, xe quá tải khiến các lái xe khó khăn hơn khi điều khiển, công thêm việc hư hại đường sá khiến tình trạng tai nạn giao thông càng nhiều, gây thiệt hại về người và tài sản.