Khi xảy ra tai nạn giao thông, để tiến hành điều tra và và xử lý vi phạm thì cảnh sát giao thông có thể sẽ tạm giữ phương tiện. Sau một thời gian tạm giữ để điều tra và xử lý thì củ phương tiện sẽ được lấy xe về. Vậy, bị tai nạn giao thông khi nào được lấy xe về? Đây là câu hỏi của khá nhiều người đặt ra. Để giải đáp thắc mắc về vấn đề này, hãy theo dõi bài viết dưới đây nhé.
CSGT có thể tạm giữ xe gây tai nạn giao thông hay không?
Căn cứ khoản 1 và khoản 2 Điều 125 Luật Xử phạt vi phạm hành chính 2012 có quy định về việc tạm giữ phương tiện như sau:
“Điều 125. Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
1. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này.
2. Việc tạm giữ tang vật, phương tiện quy định tại khoản 1 Điều này phải được chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt, hành vi vi phạm không còn gây nguy hiểm cho xã hội hoặc quyết định xử phạt được thi hành.
Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần theo quy định tại Điều 79 của Luật này, sau khi nộp tiền phạt lần đầu thì người vi phạm được nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ.“
Như vậy, cơ quan Công an có thể tạm giữ xe gây tai nạn giao thông để:
(1) Xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt.
(2) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định.
Lưu ý:
– Việc tạm giữ phương tiện sẽ chấm dứt ngay sau khi xác minh được tình tiết làm căn cứ quyết định xử phạt hoặc quyết định xử phạt được thi hành.
– Trường hợp được nộp tiền phạt nhiều lần thì sau khi nộp tiền phạt lần đầu người vi phạm được nhận phương tiện bị tạm giữ.
Bị tai nạn giao thông khi nào được lấy xe về?
Theo quy định tại Khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012
“Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Đối với vụ việc thuộc trường hợp quy định tại đoạn 2 khoản 1 Điều 66 của Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 mà cần có thêm thời gian để xác minh thì người có thẩm quyền đang giải quyết vụ việc phải báo cáo thủ trưởng trực tiếp của mình bằng văn bản để xin gia hạn việc tạm giữ; việc gia hạn phải bằng văn bản, thời hạn gia hạn không được quá 30 ngày.
Thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính, giấy phép, chứng chỉ hành nghề được tính từ thời điểm tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề bị tạm giữ thực tế.“
Khi xảy ra tai nạn giao thông thì xe được coi như là tang vật. Đối với những bình thường thì thời hạn tạm giữ xe là 07 ngày. Đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp thì thời hạn tạm giữ xe có thể kéo dài đến 30 ngày. Đối với vụ việc đặc biệt phức tạp sau khi đã hết 30 ngày mà vẫn cần thêm thời gian thì thời hạn tạm giữ xe có thể được gia hạn tối đa 30 ngày. Như vậy thời hạn tạm giữ xe khi xảy ra tai nạn giao thông có thể từ 07 ngày đến 60 ngày.
Thủ tục nhận lại xe bị tạm giữ tai nạn giao thông
Theo quy định tại Điều 16 Nghị định 138/2021/NĐ-CP quy định về việc trả lại phương tiện giao thông bị tạm giữ, cụ thể:
– Việc trả lại phương tiện giao thông bị tạm giữ phải có quyết định bằng văn bản của người có quyền ra quyết định tạm giữ;
– Người quản lý, bảo quản phương tiện giao thông bị tạm giữ thực hiện việc trả lại hoặc chuyển phương tiện khi đã có quyết định trả lại phương tiện theo trình tự như sau:
+ Kiểm tra quyết định trả lại phương tiện hoặc quyết định chuyển phương tiện; kiểm tra thẻ Căn cước công dân hoặc Chứng minh nhân dân của người đến nhận;
Lưu ý: Người đến nhận lại phương tiện bị tạm giữ phải là người vi phạm hoặc chủ sở hữu phương tiện bị tạm giữ hoặc đại điện tổ chức vi phạm hành chính đã được ghi trong quyết định tạm giữ phương tiện. Nếu chủ sở hữu, tổ chức, cá nhân vi phạm ủy quyền cho người khác đến nhận tại phương tiện bị tạm giữ thì phải lập văn bản ủy quyền.
+ Yêu cầu người đến nhận lại phương tiện bị tạm giữ đối chiếu với biên bản tạm giữ để kiểm tra về chủng loại, số lượng, khối lượng, chất lượng, đặc điểm, hiện trạng của phương tiện bị tạm giữ dưới sự chứng kiến của người quản lý. Việc giao, nhận lại tang vật, phương tiện bị tạm giữ phải được lập thành biên bản;
+ Trường hợp chuyển phương tiện cho cơ quan điều tra, cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành hoặc cơ quan giám định thì người quản lý, bảo quản phương tiện bị tạm giữ, tịch thu phải lập biên bản về số lượng, khối lượng, trọng lượng, đặc điểm, chủng loại, nhãn hiệu, xuất xứ, tình trạng của tang vật, phương tiện. Biên bản được lập thành 02 bản có chữ ký của bên giao và bên nhận, mỗi bên giữ 01 bản.
Vậy, khi đi nhận lại phương tiện giao thông bị tạm giữ, anh cần phải mang theo các giấy tờ như biên bản tạm giữ, Căn cước công dân hoặc chứng minh nhân dân. Bên cạnh đó anh cũng cần Quyết định trả lại phương tiện để người tạm giữ phương tiện có thể kiểm tra và thực hiện việc trao trả phương tiện bị tạm giữ.
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Bị tai nạn giao thông khi nào được lấy xe về năm 2023?″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư giao thông với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ theo khoản 1, khoản 7 Điều 14 Nghị định 138/2021/NĐ-CP quy định
“Điều 14. Giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản
1. Phương tiện giao thông vi phạm hành chính thuộc trường hợp bị tạm giữ để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nếu tổ chức, cá nhân vi phạm có một trong các điều kiện dưới đây thì người có thẩm quyền tạm giữ có thể giao cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản phương tiện dưới sự quản lý của cơ quan của người có thẩm quyền tạm giữ, trừ các trường hợp theo quy định tại khoản 7 Điều này, cụ thể:
a) Cá nhân vi phạm có nơi thường trú hoặc có nơi tạm trú còn thời hạn hoặc có giấy xác nhận về nơi công tác của cơ quan, tổ chức nơi cá nhân vi phạm đang công tác; tổ chức vi phạm phải có địa chỉ hoạt động cụ thể, rõ ràng. Tổ chức, cá nhân vi phạm phải có nơi giữ, bảo quản phương tiện;
b) Tổ chức, cá nhân vi phạm có khả năng tài chính đặt tiền bảo lãnh.
…“
Người gây tai nạn có thể được giữ phương tiện giao thông vi phạm hành chính khi đáp ứng được điều kiện có khả năng đặt tiền bảo lãnh hoặc nơi cư trú còn thời hạn hay nơi công tác rõ ràng và không nằm trong các trường hợp tạm giữ trái quy định pháp luật.
Căn cứ theo khoản 1, khoản 7 Điều 14 Nghị định 138/2021/NĐ-CP quy định
“Điều 14. Giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản
7. Các trường hợp không giao phương tiện giao thông vi phạm hành chính cho tổ chức, cá nhân vi phạm giữ, bảo quản:
a) Phương tiện giao thông của vụ vi phạm là vật chứng của vụ án hình sự;
b) Phương tiện giao thông được sử dụng để đua xe trái phép, chống người thi hành công vụ, gây rối trật tự công cộng hoặc gây tai nạn giao thông;
c) Không có giấy chứng nhận đăng ký phương tiện hoặc giấy chứng nhận đăng ký phương tiện bị làm giả, sửa chữa;
d) Biển kiểm soát giả, phương tiện bị thay đổi trái phép số khung, số máy hoặc bị xóa số khung, số máy;
đ) Phương tiện giao thông vi phạm mà theo quy định sẽ bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu phương tiện.”