Biển số xe 45 ở tỉnh nào?

Thông tin tác giả | Tham khảo

Biển kiểm soát xe cơ giới hay còn được biết đến là biển số xe sẽ được gắn ở đuôi xe đối với xe mô tô và ở đầu xe và đuôi xe đối với xe ô tô. Việc gắn biển số xe ở xe cơ giới sẽ thuận tiện trong công tác quản lý, theo dõi vi phạm của cơ quan nhà nước có thẩm quyền… Hiện nay tại mỗi địa phương sẽ có biển số xe khác nhau, với những ký hiệu khác nhau. Vậy quy định pháp luật về biển số xe hiện nay như thế nào? Biển số xe 45 ở tỉnh nào là thắc mắc mà nhiều bạn đọc quan tâm gửi câu hỏi đến Luật sư giao thông, hãy cùng chúng tôi tìm hiểu tại nội dung bài viết dưới đây.

Căn cứ pháp lý

  • Thông tư số 58/2020/TT-BCA
  • Nghị định 100/2019/NĐ-CP
  • Nghị định 123/2021/NĐ-CP

Quy định pháp luật về biển số xe như thế nào?

Biển số xe hay còn gọi là biển kiểm soát xe cơ giới là tấm biển gắn trên mỗi xe cơ giới, được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cụ thể là cơ quan công an cấp khi mua xe hoặc chuyển nhượng xe.

Biển số xe được làm bằng hợp kim nhôm sắt, có dạng hình chữ nhật hoặc hơi vuông, trên đó có in những con số và chữ mang thông tin của chủ sở hữu. Vùng và địa phương quản lý, các con số cụ thể khi tra trên máy tính còn cho biết danh tính người chủ hay đơn vị đã mua nó, thời gian mua nó, thời gian mua nó phục vụ cho công tác an ninh…Đặc biệt trên đó còn có hình quốc huy dập nổi của Việt Nam. Những kí tự này đã được quy định và có cơ quan, tổ chức thực hiện công việc hướng dẫn và đăng kí cho người dân khi có phương tiện giao thông. Vậy Biển số 45 tỉnh nào?

Biển số xe 45 ở tỉnh nào?

Theo như bảng biển số xe dân sự update đến năm 2020. Thì những biển số xe có đầu là 10, 13, 42, 44, 45, 87, 91, 96 không thuộc bất kể tỉnh nào trong Nước Ta. Hiện tại những biển số trên vẫn đang là biển dân sự dự trữ dự trữ .
Biển số xe dân sự của Nước Ta, mỗi tỉnh được pháp luật có một số ít riêng dành cho biển số nhằm mục đích mục tiêu cho việc phân vùng địa phương và quản trị. Nếu trong tương lai, có tỉnh nào được tách hợp và số lượng xe quá nhiều. Lúc này nhà nước sẽ sử dụng những đầu số còn lại .
Trong 1 số bộ phim, hoàn toàn có thể những bạn nhìn thấy xe mang những biển số trên. Thì chứng minh và khẳng định 100 % là biển giả. Ví dụ : Trong phim “ Người Phán Xử ”, đạo diện đã sử dụng xe mang biển số 10Y – 088.69. Hoặc trong Tập 20 phim “ Quỳnh búp bê ”, đạo diện đã sử dụng chiếc xe khách chở Quỳnh ( Phương Oanh đóng ) từ bến xe về quê nhà Lan ( diễn viên Thanh Hương thủ vai ) mang biển trấn áp 10L – 069.69 .

Biển số xe 45 ở tỉnh nào?

Danh sách biển số xe 63 tỉnh thành tại Việt Nam

Hiện nay nước ta có 63 tỉnh thành vì vậy sẽ có 63 số kí hiệu cho mỗi loại biển số xe theo tỉnh, thành thành phố trực thuộc trung ương. Danh sách biển số xe 63 tỉnh thành như sau:

SttTỉnh/ Thành phốBiển số xeSttTỉnh/ Thành phốBiển số xe
1Cao Bằng1133Cần Thơ65
2Lạng Sơn1234Đồng Tháp66
3Quảng Ninh1435An Giang67
4Hải Phòng15 – 1636Kiên Giang68
5Thái Bình1737Cà Mau69
6Nam Định1838Tây Ninh70
7Phú Thọ1939Bến Tre71
8Thái Nguyên2040Bà Rịa – Vũng Tàu72
9Yên Bái2141Quảng Bình73
10Tuyên Quang2242Quảng Trị74
11Hà Giang2343Thừa Thiên Huế75
12Lào Cai2444Quảng Ngãi76
13Lai Châu2545Bình Định77
14Sơn La2646Phú Yên78
15Điện Biên2747Khánh Hòa79
16Hòa Bình2848Gia Lai81
17Hà Nội29 – 33 và 4049Kon Tum82
18Hải Dương3450Sóc Trăng83
19Ninh Bình3551Trà Vinh84
20Thanh Hóa3652Ninh Thuận85
21Nghệ An3753Bình Thuận86
22Hà Tĩnh3854Vĩnh Phúc88
23TP. Đà Nẵng4355Hưng Yên89
24Đắk Lắk4756Hà Nam90
25Đắk Nông4857Quảng Nam92
26Lâm Đồng4958Bình Phước93
27Tp. Hồ Chí Minh41, từ 50 – 5959Bạc Liêu94
28Đồng Nai39, 6060Hậu Giang95
29Bình Dương6161Bắc Kạn97
30Long An6262Bắc Giang98
31Tiền Giang6363Bắc Ninh99
32Vĩnh Long64   

Chủ xe máy sử dụng biển số giả bị phạt như thế nào?

Theo khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt chủ phương tiện vi phạm quy định liên quan đến giao thông đường bộ như sau:

“5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Tự ý cắt, hàn, đục lại số khung, số máy; đưa phương tiện đã bị cắt, hàn, đục lại số khung, số máy trái quy định tham gia giao thông;

b) Tẩy xóa, sửa chữa hoặc giả mạo hồ sơ đăng ký xe;

c) Tự ý thay đổi khung, máy, hình dáng, kích thước, đặc tính của xe;

d) Khai báo không đúng sự thật hoặc sử dụng các giấy tờ, tài liệu giả để được cấp lại biển số, Giấy đăng ký xe;

đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);

e) Không chấp hành việc thu hồi Giấy đăng ký xe, biển số xe theo quy định;

g) Đưa phương tiện không có Giấy đăng ký xe tham gia giao thông hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng; đưa phương tiện có Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời, phương tiện có phạm vi hoạt động hạn chế tham gia giao thông quá thời hạn, tuyến đường, phạm vi cho phép (được sửa đổi bởi điểm d khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP);

h) Đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc bị tẩy xóa tham gia giao thông; đưa phương tiện có Giấy đăng ký xe nhưng không đúng với số khung số máy của xe tham gia giao thông;

i) Lắp đặt, sử dụng thiết bị thay đổi biển số trên xe trái quy định;

k) Đưa phương tiện không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số) tham gia giao thông; đưa phương tiện gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp tham gia giao thông.”

Ngoài ra, căn cứ điểm a và điểm d khoản 15 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm r khoản 17 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung đối với cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi sử dụng xe máy gắn biển số giả như sau:

“15. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm b, điểm d, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm b, điểm e khoản 7; điểm e, điểm i khoản 8; điểm i khoản 9 Điều này bị tịch thu biển số, Giấy đăng ký xe (trường hợp đã được cấp lại); tịch thu hồ sơ, các loại giấy tờ, tài liệu giả mạo; tịch thu biển số, thiết bị thay đổi biển số, Giấy đăng ký xe, Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của phương tiện, Giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa;

[…]

d) Thực hiện hành vi quy định tại điểm g, điểm h, điểm i, điểm k khoản 5; điểm g, điểm i khoản 7; điểm b, điểm c, điểm d, điểm đ, điểm e, điểm i khoản 8; điểm c, điểm d, điểm h, điểm i khoản 9; khoản 10; điểm c khoản 12; điểm đ khoản 13 Điều này trong trường hợp chủ phương tiện là người trực tiếp điều khiển phương tiện còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển xe cơ giới), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 01 tháng đến 03 tháng; […] .”

Như vậy, trường hợp chủ xe máy sử dụng biển số giả có thể bị phạt từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng. Đồng thời còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là bị tịch thu biển số giả mạo và có thể bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Bán biển số xe máy giả bị phạt bao nhiêu tiền?

Theo Điều 29 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi khoản 16 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) quy định về xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép như sau:

“Điều 29. Xử phạt hành vi sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ; sản xuất, bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ trái phép

1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi bán biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ không phải là biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền sản xuất hoặc không được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép.

2. Phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 35.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 60.000.000 đồng đến 70.000.000 đồng đối với tổ chức thực hiện hành vi sản xuất biển số trái phép hoặc sản xuất, lắp ráp trái phép phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.

3. Ngoài việc bị phạt tiền, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi vi phạm quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu biển số, phương tiện sản xuất, lắp ráp trái phép.

4. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, cá nhân, tổ chức thực hiện hành vi quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này còn bị áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả: Buộc nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.”

Như vậy, hành vi bán biển số xe máy giả có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với tổ chức. Ngoài ra còn bị tịch thu biển số và buộc phải nộp lại số lợi bất hợp pháp có được do thực hiện vi phạm hành chính.

Bài viết sau đây đã làm rõ vấn đề liên quan đến “Biển số xe 45 ở tỉnh nào?”. Hy vọng sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.

Câu hỏi thường gặp:

Mức phạt khi lưu thông không có biển số xe là bao nhiêu?

Bên cạnh quy định về biển số xe 10. Điều khiển xe ô tô không gắn biển số. Phạt người điều khiển: 2.000.000 – 3.000.000 vnd
Điều khiển xe mô tô, xe máy không gắn biển số. Phạt người điều khiển: 300.000 – 400.000 vnd
Chủ xe mô tô, xe gắn máy Đưa phương tiện không gắn biển số. Đối với loại xe có quy định phải gắn biển số tham gia giao thông: Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân; từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức.

Cần chuẩn bị hồ sơ gồm những gì đăng ký biển số xe tại Đà Nẵng?

Chuẩn bị hồ sơ, giấy tờ cần thiết
Giấy khai đăng ký xe
Giấy tờ mua bán xe (hóa đơn/ biên lai)
Giấy tờ tùy thân của người đăng ký xe, bao gồm: Chứng minh nhân dân/Căn cước công dân (bản chính và bản photo), sổ hộ khẩu (bản chính và bản photo)
Hóa đơn giá trị gia tăng
Phiếu kiểm tra chất lượng xe từ đại lý bán xe

Mức thuế trước bạ khi đăng ký xe là bao nhiêu?

Mức thuế trước bạ theo Nghị định 45/2011/NĐ-CP:
Nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5% trên tổng hóa đơn (đối với thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố trực thuộc tỉnh), 2% trên tổng hóa đơn (đối với huyện, thị xã).
Nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi áp dụng mức thu là 1%

5/5 - (2 votes)

Bài viết này có giúp ích cho bạn?

Registration confirmation will be emailed to you.