Với sự phát triển của nền công nghiệp hiện đại, số lượng phương tiện ngày càng tăng khiến hoạt động giao thông trở nên khó khăn. Cơ quan nhà nước đã đánh số xe hay còn gọi là biển số để làm cơ sở phân biệt các loại xe trên các khu vực khác nhau trên lãnh thổ quốc gia và quốc tế. Ở bài viết này chúng ta cùng tìm hiểu thêm về Biển số xe 48 ở tỉnh nào? Hãy cùng Luật sư giao thông tìm hiểu qua bài viết dưới đây nhé
Biển số xe 48 ở tỉnh nào?
Các phương tiện Ô tô, xe máy khi lưu thông trên đường thì đều phải đăng ký với cơ quan nhà nước và sẽ được cấp biển số để phân biệt với nhau. Từng địa phương thì sẽ có số ký hiệu khác nhau.Theo thông tư 58/2020/TT-BCA đính kèm Phụ lục số 2 về ký hiệu biển xe ô tô – mô tô trong nước ban hành kèm quy định số 48 là biển số xe của tỉnh Đắk Nông.
Đắk Nông hay Đắc Nông là một tỉnh thuộc vùng Tây Nguyên, miền Trung, Việt Nam. Đắk Nông nằm ở cửa ngõ phía tây nam của Tây Nguyên, nằm trong vùng tọa độ từ 11°45 đến 12°50 vĩ độ bắc và từ 107°12 đến 108°07 kinh độ đông. Trung tâm tỉnh Đắk Nông là thành phố Gia Nghĩa nằm cách thành phố Buôn Ma Thuột với chiều dài 125 km theo đường quốc lộ 14, cách thành phố Hồ Chí Minh khoảng 250 km về phía nam.
Về vị trí địa lý, tiếp giáp với các tỉnh sau:
- Phía bắc và đông bắc giáp tỉnh Đắk Lắk.
- Phía nam giáp tỉnh Bình Phước.
- Phía đông và đông nam giáp tỉnh Lâm Đồng.
- Phía tây giáp tỉnh Mondulkiri, Vương quốc Campuchia với đường biên giới dài khoảng 141km.
Đắk Nông có 8 đơn vị hành chính cấp huyện, bao gồm 1 thành phố (thành phố Gia Nghĩa) và 7 huyện (Cư Jút, Đắk Mil, Krông Nô, Đắk Song, Đắk R’Lấp, Đắk Glong, Tuy Đức) với 71 đơn vị hành chính cấp xã, bao gồm 6 phường, 5 thị trấn và 60 xã.
Ký hiệu biển số xe cụ thể tại các huyện, thị xã của tỉnh Đăk Nông
Ở Đăk Nông hiện nay thì tất cả các phương tiện giao thông tại đều được cấp biển số 48 để phục vụ cho công tác quản lý các phương tiện được dễ dàng hơn. Biển số này được cấp theo quy định tại Phụ lục số 2 Thông Tư 58/2020 của Bộ Công An về ký hiệu biển xe ô tô – mô tô trong nước
Ký hiệu biển số xe cụ thể tại các huyện, thị xã của tỉnh Đăk Nông:
- Thành phố Gia Nghĩa: 48-B1;
- Huyện Đắk R’Lấp: 48-H1;
- Huyện Tuy Đức: 48-K1;
- Huyện Đắk Glong: 48-G1;
- Huyện Đắk Song: 48-F1;
- Huyện Đắk Mil: 48-E1;
- Huyện Cư Jút: 48-D1;
- Huyện Krông Nô: 48-C1;
- Biển số xe ô tô: 48A, 48B, 48C, 48D, 48LD.
Quy định về cách bố trí chữ và số trên biển số năm 2023
Từ tháng 8/2023 thì pháp luật có quy định mới và có sự thay đổi về phương thức quản lý phương tiện giao thông, đặc biệt là về biển số xe. Biển số xe hiện nay sẽ là biển số xe định danh, mỗi người sẽ sở hữu biển số của riêng mình. Quy định về cách bố trí chữ và số trên biển số năm 2023 như sau
Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau
– Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sê ri đăng ký. Giữa ký hiệu địa phương và sê ri đăng ký được phân cách bằng dấu gạch ngang (-).
– Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.
Cách sử dụng chữ và số trong sê ri đăng ký của biển số như sau
(i) Biển số nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9 cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ; Ủy ban An toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội (Mặt trận tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp phụ nữ Việt Nam, Hội cựu chiến binh Việt Nam, Hội nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước.
(ii) Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, sê ri biển số sử dụng một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong các chữ cái sau: A, B, C, D, E, F, H, K, L, M, N, P, R, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của tổ chức, của cá nhân không thuộc đối tượng quy định tại (i) nêu trên.
Về kích thước chữ và số
– Chiều cao của chữ và số: 55 mm
– Chiều rộng của chữ và số: 22 mm.
– Nét đậm của chữ và số: 7 mm.
– Nét gạch ngang dưới cảnh sát hiệu có kích thước: dài 12 mm; rộng 7 mm.
– Dấu chấm (.) phân cách giữa ba số thứ tự đầu với hai chữ số thứ tự sau có có kích thước: 7 mm x 7 mm.
Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số
– Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.
– Công an hiệu được dập ở vị trí phía trên gạch ngang hàng trên của biển số, cách mép trên của biển số 5mm.
– Khoảng cách giữa các chữ và số:
Ở hàng trên: Khoảng cách giữa các chữ và số là 5 mm; nét chính bên trái số 1 cách chữ và số bên cạnh là 16 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 27 mm.
Ở hàng dưới: Khoảng cách giữa các chữ và số là 10 mm; nét chính bên trái số 1 cách số bên cạnh là 21 mm; khoảng cách nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 32 mm.
Chúng tôi đã cung cấp và giải đáp về vấn đề “Biển số xe 48 ở tỉnh nào?“. Hãy theo dõi Luật sư giao thông để biết thêm nhiều quy định về Luật giao thông nhé.
Câu hỏi thường gặp
Tại quy định tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 58/2020/TT-BCA, việc đăng ký, cấp biển số lần đầu được thực hiện như sau: Chủ xe nộp giấy tờ theo quy định Điều 7, Điều 8 và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư 58/2020/TT-BCA. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe kiểm tra hồ sơ và thực tế xe đầy đủ đúng quy định. Hướng dẫn chủ xe bấm chọn biển số trên hệ thống đăng ký xe. Chủ xe nhận giấy hẹn trả giấy chứng nhận đăng ký xe, nộp lệ phí đăng ký xe và nhận biển số. Cán bộ, chiến sĩ làm nhiệm vụ đăng ký xe hoàn thiện hồ sơ và cấp giấy chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA.
Đối với người điều khiến: Theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP tại Điểm C Khoản 2 Điều 7, đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện), các loại xe tương tự như xe mô tô và xe gắn máy không gắn biển số thì sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng – 400.000 đồng.
Đối với chủ xe: Theo điểm k khoản 5 Điều 30, đối với cá nhân phạt từ 800.000 đồng – 2.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô đưa phương tiện không gắn biển số tham gia giao thông. Phạt tiền từ 1.600.000 đồng – 4.000.000 đồng đối với tổ chức. Đồng thời, phương tiện sẽ bị tạm giữ 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.