Biển báo phụ, hay còn gọi là biển phụ, là một bộ phận không thể thiếu trong hệ thống báo hiệu giao thông đường bộ, đóng vai trò hỗ trợ và bổ sung nội dung cho các biển báo chính. Trong quá trình tham gia giao thông, không phải lúc nào một biển báo chính cũng có thể truyền đạt đầy đủ, chi tiết và chính xác tất cả các thông tin cần thiết tới người điều khiển phương tiện. Cùng tìm hiểu về Các loại biển báo phụ và ý nghĩa của từng biển báo tại bài viết dưới đây:
Biển báo phụ có đặc điểm như thế nào?
Biển báo phụ, hay còn gọi là biển phụ, là một thành phần không thể thiếu trong hệ thống biển báo giao thông đường bộ, thường được lắp đặt kết hợp với các loại biển báo chính để cung cấp thêm thông tin nhằm giúp người tham gia giao thông hiểu rõ hơn về nội dung mà biển chính muốn truyền đạt.
Biển phụ có vai trò như một công cụ thuyết minh, bổ sung, làm rõ ý nghĩa của biển báo chính trong từng tình huống cụ thể. Tuy nhiên, có một ngoại lệ là biển số S.507 với tên gọi “Hướng rẽ” – đây là loại biển phụ duy nhất có thể được sử dụng độc lập mà không cần đi kèm với biển chính. Biển S.507 thường được đặt ở phía lưng của đường cong, đối diện với hướng di chuyển của phương tiện, hoặc có thể được đặt ở giữa đảo an toàn tại những khu vực giao nhau nhằm hướng dẫn người điều khiển phương tiện rẽ đúng hướng.
Về hình thức, biển báo phụ có hình dạng là hình chữ nhật hoặc hình vuông. Màu sắc chủ đạo của nền biển thường là màu trắng với hình vẽ và chữ viết màu đen, đảm bảo độ tương phản cao để dễ nhận biết trong mọi điều kiện ánh sáng. Ngoài ra, trong một số trường hợp, biển phụ còn có nền màu xanh lam và chữ viết màu trắng, nhằm phù hợp với ngữ cảnh sử dụng cụ thể và tạo sự đồng bộ trong hệ thống biển báo.
Đối với biển số S.507 và S.508 (gồm các biến thể a và b), hai loại biển này có đặc điểm nhận diện riêng và quy chuẩn sử dụng cụ thể được quy định chi tiết trong Phụ lục F của Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng giúp đảm bảo việc thiết kế, lắp đặt và sử dụng biển báo phụ được thực hiện đúng chuẩn, đồng bộ trên toàn quốc, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả điều tiết giao thông và đảm bảo an toàn cho người tham gia giao thông.
Các loại biển báo phụ và ý nghĩa của từng biển báo
Biển phụ thường được gắn ngay bên dưới biển chính, với mục đích chính là cung cấp thêm thông tin như phạm vi tác dụng, khoảng cách áp dụng, loại phương tiện chịu hiệu lực, hướng tác dụng của biển, thời gian áp dụng hoặc những tình huống ngoại lệ.
Căn cứ theo Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia QCVN 41:2019/BGTVT về báo hiệu đường bộ, hệ thống biển báo phụ là bộ phận quan trọng nhằm bổ sung thông tin cho các biển báo chính, giúp người tham gia giao thông nắm bắt được các chi tiết cụ thể, từ đó điều khiển phương tiện một cách an toàn và đúng luật. Có nhiều loại biển báo phụ, mỗi loại mang một ý nghĩa riêng, được ký hiệu bằng các mã số như S.501 đến S.510 và một số biển phụ đặc thù khác theo Hiệp định GMS.
Biển số S.501 mang tên “Phạm vi tác dụng của biển”, thường được đặt dưới các biển báo nguy hiểm, cấm, hiệu lệnh hay chỉ dẫn để thông báo chiều dài đoạn đường chịu hiệu lực của biển chính, đơn vị tính bằng mét và làm tròn đến hàng chục mét. Tiếp theo, biển S.502 “Khoảng cách đến đối tượng báo hiệu” được dùng trong trường hợp vị trí đặt biển báo khác với thông lệ, nhằm thông báo khoảng cách từ nơi đặt biển đến vị trí xảy ra hiện tượng hoặc giới hạn được cảnh báo. Con số ghi trên biển cũng tính bằng mét, làm tròn đến hàng chục.

Một loại biển khác là S.503, gồm nhiều biến thể từ (a) đến (f), được sử dụng để chỉ hướng tác dụng của biển báo. Trong đó, S.503a, b, c chỉ hướng vuông góc với chiều đi, còn S.503b chỉ hai hướng trái – phải đồng thời. Các biến thể d, e, f được đặt dưới các biển cấm dừng/đỗ để chỉ hướng song song với chiều đi, với S.503e dùng khi cần chỉ đồng thời hai hướng trước – sau. Ngoài ra, đối với các tuyến đường quốc tế hay có mật độ lưu thông cao, có thể dùng các biển phụ như S.H,3a; S.H,3b; S.H,3c theo GMS để đảm bảo tính thống nhất khu vực.
Biển số S.504 có tên gọi “Làn đường”, được sử dụng để chỉ rõ làn đường nào chịu sự điều chỉnh của biển báo hoặc tín hiệu đèn. Trong khi đó, biển S.505a được dùng để quy định rõ loại xe chịu hiệu lực của biển cấm hoặc hiệu lệnh. Đặc biệt, hai biển S.505b và S.505c liên quan đến việc hạn chế tải trọng qua cầu: S.505b quy định loại xe tải được phép đi qua cầu dựa trên tổng trọng lượng (bao gồm tải bản thân và hàng hóa), còn S.505c quy định giới hạn tải trọng trục cho từng loại xe. Hai biển này thường được đặt cùng nhau để đảm bảo phương tiện đáp ứng đầy đủ cả hai điều kiện trước khi đi qua cầu.
Về biển S.506 (a, b), đây là biển chỉ dẫn hướng đường ưu tiên tại các giao lộ, trong đó S.506a đặt dưới biển I.401 (đường ưu tiên) và S.506b dưới biển W.208 hoặc R.122 (đường không ưu tiên). Biển S.507 “Hướng rẽ” là loại duy nhất trong nhóm được phép sử dụng độc lập mà không cần đi kèm biển chính. Biển này giúp báo trước chỗ rẽ nguy hiểm và định hướng đi, thường được đặt tại các khúc cua khó quan sát, thậm chí có thể bố trí hai biển ngược chiều nhau để chỉ hướng trái và phải.
Một loại biển phổ biến khác là S.508 “Biểu thị thời gian”, nhằm quy định khung thời gian áp dụng hiệu lực của biển báo cấm hoặc hiệu lệnh, ví dụ như “Từ 6h đến 9h”, “Ngày chẵn”, hay “> 5 phút”. Trường hợp cần thiết, nội dung có thể được bổ sung bằng tiếng Anh. Biển S.509 là nhóm biển “Thuyết minh biển chính”, dùng để bổ sung thông tin như chiều cao an toàn (S.509a) hoặc diễn giải rõ lệnh cấm đỗ xe (S.509b).
Đặc biệt, trong điều kiện thời tiết khắc nghiệt, có thể sử dụng biển S.510a “Chú ý đường trơn có băng tuyết”, được thiết kế nền đỏ, chữ và viền trắng để cảnh báo rõ ràng hơn cho người lái xe.
Ngoài các biển thuộc hệ thống QCVN, còn có các biển phụ theo Hiệp định GMS nhằm phục vụ tuyến đường liên quốc gia. Trong đó có các biển như S.G,7 “Địa điểm cắm trại”, S.G,8 “Địa điểm nhà trọ”, S.G,9b chỉ địa điểm đỗ xe dành cho người sử dụng phương tiện công cộng, S.G,11a/c chỉ số lượng và hướng đi từng làn, S.G,12a/b chỉ làn không lưu thông và biển H,6 “Ngoại lệ” dùng để chỉ các đối tượng được miễn trừ áp dụng một biển cấm nào đó với dòng chữ “Except – Ngoại lệ”.
Tất cả các loại biển báo phụ nêu trên đều có vai trò đặc biệt trong việc hỗ trợ người điều khiển phương tiện giao thông hiểu rõ hơn các yêu cầu, quy định trên tuyến đường, góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an toàn giao thông và nâng cao hiệu quả điều tiết giao thông trong mọi điều kiện và hoàn cảnh cụ thể.
Năm 2025 không tuân thủ biển báo bị phạt bao nhiêu theo Nghị định 168?
Trong hệ thống giao thông đường bộ, việc tuân thủ hiệu lệnh và chỉ dẫn của biển báo hiệu là yêu cầu bắt buộc đối với tất cả người tham gia giao thông nhằm đảm bảo an toàn, trật tự và lưu thông thông suốt. Lỗi không tuân thủ biển báo được hiểu là hành vi không chấp hành các nội dung được thể hiện trên biển báo giao thông, bao gồm biển báo cấm, biển hiệu lệnh, biển chỉ dẫn và các loại biển phụ. Hành vi này không những làm gián đoạn dòng phương tiện mà còn tiềm ẩn nguy cơ gây ra tai nạn nghiêm trọng. Chính vì vậy, theo quy định mới nhất tại Nghị định số 168/2024/NĐ-CP có hiệu lực từ năm 2025, mức xử phạt đối với lỗi vi phạm này đã được điều chỉnh cụ thể theo từng loại phương tiện và mức độ hậu quả gây ra.
Cụ thể, đối với người điều khiển xe ô tô, xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ và các loại xe tương tự, nếu không tuân thủ biển báo sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6). Trong trường hợp hành vi vi phạm gây tai nạn giao thông, mức phạt sẽ tăng lên đáng kể, từ 20.000.000 đồng đến 22.000.000 đồng (theo điểm b khoản 10 Điều 6).
Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy và các phương tiện tương tự, nếu không chấp hành biển báo sẽ bị xử phạt từ 200.000 đồng đến 400.000 đồng (điểm a khoản 1 Điều 7). Nếu hành vi đó gây ra tai nạn, người vi phạm sẽ bị xử phạt nặng hơn với mức tiền từ 10.000.000 đồng đến 14.000.000 đồng, theo quy định tại điểm b khoản 10 Điều 7.
Trong khi đó, người điều khiển xe máy chuyên dùng, nếu không tuân thủ biển báo hiệu sẽ bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng (điểm a khoản 1 Điều 8). Nếu vi phạm dẫn đến tai nạn, mức phạt có thể lên đến từ 14.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng (theo điểm d khoản 8 Điều 8).
Không chỉ các phương tiện cơ giới, những người điều khiển phương tiện thô sơ như xe đạp, xe đạp máy hay các loại xe không động cơ khác cũng phải tuân thủ biển báo. Nếu vi phạm, họ sẽ bị xử phạt từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng (điểm c khoản 1 Điều 9). Người đi bộ cũng không nằm ngoài phạm vi xử lý. Trong trường hợp không tuân thủ biển báo, họ sẽ bị xử phạt từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng (điểm b khoản 1 Điều 10).
Ngoài ra, những người điều khiển hoặc dẫn dắt vật nuôi, hay điều khiển phương tiện do vật nuôi kéo (như xe bò, xe ngựa…) mà không chấp hành biển báo hiệu cũng sẽ bị xử phạt ở mức tương tự người đi bộ, từ 150.000 đồng đến 250.000 đồng, theo quy định tại điểm b khoản 1 Điều 11 của cùng Nghị định.
Mời bạn xem thêm:
- Những điều cảnh sát giao thông không được làm khi dừng xe?
- Cách nhận biết đường ưu tiên khi tham gia giao thông
- Vạch mắt võng và xương cá khác nhau theo quy định mới
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Các loại biển báo phụ và ý nghĩa của từng biển báo”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến Luatsugiaothong.com để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Hầu hết các biển báo phụ không được sử dụng độc lập mà phải đi kèm với biển báo chính. Tuy nhiên, có một ngoại lệ là biển số S.507 “Hướng rẽ”, được phép sử dụng độc lập để chỉ hướng đi ở các đoạn cua khó quan sát.
Biển báo phụ thường có hình chữ nhật hoặc hình vuông, nền màu trắng với chữ và hình màu đen, hoặc nền màu xanh lam với chữ màu trắng, tùy theo từng loại biển và mục đích sử dụng.