Theo thống kê, số người đi bộ tử vong do tai nạn giao thông chiếm tỷ lệ đáng báo động trong tổng số các vụ tai nạn giao thông. Con số này khoảng 26%, tức là mỗi năm có hàng ngàn người đi bộ mất mạng do các sự cố trên đường phố. Điều này đặt ra một vấn đề nghiêm trọng về an toàn giao thông cho người đi bộ, đặc biệt là ở các khu vực đô thị đông đúc. Những nguyên nhân chính gây ra tai nạn cho người đi bộ thường liên quan đến việc không tuân thủ các quy tắc giao thông cơ bản như không đi đúng phần đường, băng qua đường không đúng nơi quy định hoặc không chấp hành tín hiệu đèn và biển báo. Đặc biệt là trong những nơi thiếu hệ thống cầu vượt, hầm chui an toàn cho người đi bộ, nguy cơ xảy ra tai nạn còn cao hơn. Tham khảo ngay bài viết Cách sang đường khi đi bộ sao cho đúng luật dưới đây:
Người đi bộ được phép qua đường ở những nơi nào?
Sang đường khi tham gia giao thông đơn giản là hành động của người đi bộ vượt qua đường từ một bên sang bên kia, hoặc từ một điểm trên đường sang một điểm khác, nhằm điều chỉnh vị trí di chuyển của mình trên không gian đường phố. Hành động này thường được thực hiện khi người đi bộ cần tiếp tục hành trình đi đến đích hoặc để tránh các vật cản khác trên đường.
Điều 32 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008 đã quy định rõ ràng về các quy tắc tham gia giao thông dành cho người đi bộ. Theo đó, người đi bộ phải đi trên hè phố hoặc lề đường; trong trường hợp đường không có hè phố hoặc lề đường thì người đi bộ phải đi sát mép đường để đảm bảo an toàn.
Khi cần qua đường, người đi bộ chỉ được phép qua ở những nơi có đèn tín hiệu, vạch kẻ đường, cầu vượt, hoặc hầm dành riêng cho người đi bộ, và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn. Trong những tình huống không có đèn tín hiệu, vạch kẻ đường, cầu vượt, hoặc hầm dành riêng, người đi bộ cần quan sát cẩn thận các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi chắc chắn an toàn và phải chịu trách nhiệm đảm bảo an toàn cho bản thân.
Ngoài ra, người đi bộ không được phép vượt qua dải phân cách, không được đu bám vào các phương tiện giao thông đang di chuyển. Khi mang vác các vật cồng kềnh, người đi bộ phải đảm bảo an toàn và không gây trở ngại cho người khác cũng như phương tiện tham gia giao thông.
Đối với trẻ em dưới 7 tuổi khi qua đường đô thị hoặc đường có nhiều xe cơ giới, cần có người lớn dắt đi cùng để đảm bảo an toàn. Mọi người đều có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 7 tuổi khi các em cần qua đường.
Như vậy, để qua đường một cách an toàn, người đi bộ chỉ nên qua tại các địa điểm có đèn tín hiệu, vạch kẻ đường, cầu vượt, hoặc hầm dành riêng. Trong trường hợp không có các điều kiện này, người đi bộ phải tự quan sát, đảm bảo an toàn trước khi qua đường và chịu trách nhiệm về sự an toàn của bản thân.
Cách sang đường khi đi bộ sao cho đúng luật
Để giảm thiểu số lượng tai nạn giao thông liên quan đến người đi bộ, cần có sự cải thiện về hạ tầng giao thông đô thị, đồng thời tăng cường công tác giáo dục và nâng cao nhận thức an toàn giao thông cho cả người đi bộ và các phương tiện tham gia giao thông. Các cơ quan chức năng cần đề ra các biện pháp quản lý, kiểm soát và xử lý nghiêm các hành vi vi phạm giao thông để tăng cường an toàn cho người tham gia giao thông, đặc biệt là người đi bộ – nhóm người dễ bị tổn thương nặng trong các vụ tai nạn.
Khi tham gia giao thông, người đi bộ cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định theo Điều 32 của Luật Giao thông đường bộ 2008 để đảm bảo an toàn cho bản thân và những người xung quanh. Cụ thể, người đi bộ phải đi trên hè phố hoặc lề đường; trong trường hợp không có hè phố hoặc lề đường, họ phải đi sát mép đường để tránh nguy hiểm.
Khi qua đường, người đi bộ chỉ được phép làm điều này ở những nơi có đèn tín hiệu, vạch kẻ đường, cầu vượt, hoặc hầm dành riêng cho người đi bộ và phải tuân thủ tín hiệu chỉ dẫn tại những nơi này. Nếu không có đèn tín hiệu, vạch kẻ đường, cầu vượt, hoặc hầm, người đi bộ phải cẩn thận quan sát các xe đang đi tới, chỉ qua đường khi đảm bảo an toàn tuyệt đối và chịu trách nhiệm cho sự an toàn của mình khi qua đường.
Người đi bộ cũng không được vượt qua dải phân cách hoặc đu bám vào các phương tiện giao thông đang chạy. Khi mang vác các vật cồng kềnh, họ phải đảm bảo rằng không gây trở ngại cho người và phương tiện giao thông khác.
Đối với trẻ em dưới 7 tuổi, khi qua đường ở khu vực đô thị hoặc nơi có nhiều xe cơ giới qua lại, cần có người lớn dắt đi cùng để đảm bảo an toàn. Tất cả mọi người đều có trách nhiệm giúp đỡ trẻ em dưới 7 tuổi khi các em cần qua đường.
Những quy định này không chỉ giúp người đi bộ di chuyển an toàn mà còn góp phần xây dựng một môi trường giao thông trật tự, văn minh.
Người đi bộ qua đường không đúng quy định bị phạt bao nhiêu?
Đi bộ qua đường không đúng quy định là hành vi vi phạm các quy tắc giao thông đường bộ liên quan đến việc vượt qua đường mà không tuân thủ các điều khoản quy định về an toàn và trật tự giao thông. Việc đi bộ sang đường không ở các điểm được quy định là an toàn như đèn tín hiệu, vạch kẻ đường, hoặc các cầu vượt, hầm dành cho người đi bộ. Thay vào đó, người đi bộ có thể sang đường ở những nơi không đảm bảo an toàn, gây nguy hiểm cho bản thân và các phương tiện khác.
Điều 9 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định rõ ràng về các mức xử phạt đối với người đi bộ vi phạm quy tắc giao thông đường bộ. Cụ thể, người đi bộ sẽ bị phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng nếu vi phạm một trong các hành vi sau đây: đi không đúng phần đường quy định, vượt qua dải phân cách, đi qua đường không đúng nơi quy định hoặc không đảm bảo an toàn; không tuân thủ hiệu lệnh hoặc chỉ dẫn của đèn tín hiệu, biển báo hiệu, vạch kẻ đường (ngoại trừ các hành vi vi phạm quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định 100/2019/NĐ-CP); không chấp hành hiệu lệnh, hướng dẫn của người điều khiển giao thông hoặc người kiểm soát giao thông; mang, vác vật cồng kềnh gây cản trở giao thông; hoặc đu, bám vào phương tiện giao thông đang chạy.
Ngoài ra, đối với hành vi đi vào đường cao tốc mà không thuộc diện phục vụ cho việc quản lý, bảo trì đường cao tốc, người đi bộ sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.
Như vậy, nếu người đi bộ qua đường không đúng nơi quy định hoặc không đảm bảo an toàn, họ có thể bị phạt tiền từ 60.000 đồng đến 100.000 đồng. Những quy định này nhằm đảm bảo an toàn giao thông và giảm thiểu tai nạn, khuyến khích người đi bộ tuân thủ đúng các quy tắc khi tham gia giao thông. Việc thực hiện nghiêm túc các quy định này không chỉ giúp bảo vệ an toàn cho người đi bộ mà còn góp phần xây dựng một môi trường giao thông an toàn, trật tự và văn minh.
Mời bạn xem thêm:
- Biển báo đông dân cư và Biển báo hết khu vực đông dân cư quy định thế nào?
- Cảnh sát giao thông được dừng xe trong trường hợp nào?
- Khi nào biển báo hết hiệu lực?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề “Cách sang đường khi đi bộ sao cho đúng luật”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến Luatsugiaothong.com để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
1. Hoạt động giao thông đường bộ phải bảo đảm thông suốt, trật tự, an toàn, hiệu quả; góp phần phát triển kinh tế – xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh và bảo vệ môi trường.
2. Phát triển giao thông đường bộ theo quy hoạch, từng bước hiện đại và đồng bộ; gắn kết phương thức vận tải đường bộ với các phương thức vận tải khác.
3. Quản lý hoạt động giao thông đường bộ được thực hiện thống nhất trên cơ sở phân công, phân cấp trách nhiệm, quyền hạn cụ thể, đồng thời có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ, ngành và chính quyền địa phương các cấp.
4. Bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ là trách nhiệm của cơ quan, tổ chức, cá nhân.
5. Người tham gia giao thông phải có ý thức tự giác, nghiêm chỉnh chấp hành quy tắc giao thông, giữ gìn an toàn cho mình và cho người khác. Chủ phương tiện và người điều khiển phương tiện phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về việc bảo đảm an toàn của phương tiện tham gia giao thông đường bộ.
6. Mọi hành vi vi phạm pháp luật giao thông đường bộ phải được phát hiện, ngăn chặn kịp thời, xử lý nghiêm minh, đúng pháp luật.
Cơ quan quản lý đường bộ là cơ quan thực hiện chức năng quản lý nhà nước chuyên ngành thuộc Bộ Giao thông vận tải; cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh), Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện); Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã).