Một trong những vi phạm phổ biến trong quá trình điều khiển phương tiện tham gia giao thông hiện nay chính là chạy quá tốc độ cho phép. Khi phát hiện ra những đối tượng vi phạm, cảnh sát giao thông sẽ tiến hành xử phạt hành chính và áp dụng các hình phạt bổ sung tùy theo từng trường hợp cụ thể. Vậy theo quy định hiện nay, điều khiển xe chạy quá tốc độ 61/50 phạt bao nhiêu? Quy định về tốc độ tối đa của các loại xe hiện nay như thế nào? Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với ô tô được quy định ra sao? Sau đây, Luật sư giao thông sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với ô tô
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với với ô tô như sau:
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm a Khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
- Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h đến 35 km/h (Điểm a Khoản 6 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
- Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 35 km/h (Điểm c Khoản 7 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ đối với xe máy
Mức phạt lỗi chạy quá tốc độ với với xe máy như sau:
- Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 05 km/h đến dưới 10 km/h (Điểm c Khoản 2 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm k khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).
- Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h (Điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Ngoài ra, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 đến 04 tháng (Điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Chạy quá tốc độ 61/50 phạt bao nhiêu?
Có thể hiểu đối với trường hợp ghi chạy quá tốc độ 60/50 km/h thì có nghĩa là người điều khiển xe đã chạy quá tốc độ là 10 km/h so với quy định. Theo đó căn cứ theo quy định về chạy quá tốc độ thì mức phạt tiền như sau:
Đối với ô tô
Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm i Khoản 5 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi tại điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
Đối với xe máy
Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h (Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi tại điểm g khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP)).
Quy định về tốc độ tối đa của các loại xe hiện nay
Trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)
Theo Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, tốc độ tối đa của các loại xe khi tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) được quy định như sau:
- Tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: tối đa 60 km/h.
- Tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: tối đa 50 km/h.
- Riêng xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự: tối đa 40 km/h.
Ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)
Theo Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, tối độ tối đa của các loại xe khi tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) được quy định như sau:
– Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn:
- Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
- Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới;
– Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc):
- Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
- Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.
– Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông):
- Tối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
- Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.
– Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc:
- Tối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
- Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Chạy quá tốc độ 61/50 phạt bao nhiêu?”. Hy vọng bài viết trên sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích cho quý độc giả.
Câu hỏi thường gặp
Đối với xe ô tô: trường hợp điều khiển xe ô tô chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng và bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng (Điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).
Căn cứ theo quy định tại Khoản 2 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì: “ Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính hoặc để xác minh tình tiết làm căn cứ ra quyết định xử phạt, người có thẩm quyền xử phạt còn có thể quyết định tạm giữ phương tiện, giấy tờ có liên quan đến người điều khiển và phương tiện vi phạm”. Thời gian tạm giữ phương tiện tối đa là đến 07 ngày trước khi ra quyết định xử phạt.
Đối với xe máy: Trường hợp điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định trên 20 km/h thì bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng (được quy định cụ thể tại điểm a Khoản 7 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (căn cứ theo quy định tại điểm c Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).