Khi lưu thông trên đường, mỗi loại xe sẽ được phép chạy với tốc độ nhất định tùy theo khu vực đông dân cư hay ngoài khu đông dân cư. Sở dĩ pháp luật quy định như vậy là nhằm đảm bảo an toàn sức khỏe, tính mạng cho người đi đường khi tham gia giao thông. Bất kì cá nhân nào vượt quá tốc đô cho phép sẽ bị xử phạt hành chính. Vậy theo quy định hiện nay, Chạy quá tốc độ bao nhiêu thì bị treo bằng? Tốc độ tối đa của các loại xe hiện nay là bao nhiêu? Bị treo bằng thì có tiếp tục được tham gia giao thông không? Luật sư giao thông sẽ giúp bạn giải đáp thắc mắc về vấn đề này, mời quý bạn đọc cùng tham khảo nhé. Hi vọng bài viết sẽ đem lại nhiều thông tin hữu ích cho quý bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
Tốc độ tối đa của các loại xe hiện nay là bao nhiêu?
Trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)
Theo Điều 6 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, tốc độ tối đa của các loại xe khi tham gia giao thông trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) được quy định như sau:
- Tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: tối đa 60 km/h.
- Tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: tối đa 50 km/h.
- Riêng xe máy chuyên dùng, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự: tối đa 40 km/h.
Ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc)
Theo Điều 7 Thông tư 31/2019/TT-BGTVT, tối độ tối đa của các loại xe khi tham gia giao thông ngoài khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc) được quy định như sau:
– Xe ô tô con, xe ô tô chở người đến 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải nhỏ hơn hoặc bằng 3,5 tấn:
- Tối đa 90 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
- Tối đa 80km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới;
– Xe ô tô chở người trên 30 chỗ (trừ xe buýt); ô tô tải có trọng tải trên 3,5 tấn (trừ ô tô xi téc):
- Tối đa 80 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
- Tối đa 70km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.
– Ô tô buýt; ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc; xe mô tô; ô tô chuyên dùng (trừ ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông):
- Tối đa 70 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
- Tối đa 60km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.
– Ô tô kéo rơ moóc; ô tô kéo xe khác; ô tô trộn vữa, ô tô trộn bê tông, ô tô xi téc:
- Tối đa 60 km/h tại đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên;
- Tối đa 50km/h tại đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới.
Chạy quá tốc độ có bị treo bằng không?
Căn cứ vào khoản 1 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (được sửa đổi bởi điểm b khoản 64 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) có quy định như sau:
Tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính
- Việc tạm giữ tang vật, phương tiện, giấy phép, chứng chỉ hành nghề theo thủ tục hành chính chỉ được áp dụng trong trường hợp thật cần thiết sau đây:
a) Để xác minh tình tiết mà nếu không tạm giữ thì không có căn cứ ra quyết định xử phạt. Trường hợp tạm giữ để định giá tang vật vi phạm hành chính làm căn cứ xác định khung tiền phạt, thẩm quyền xử phạt thì áp dụng quy định của khoản 3 Điều 60 của Luật này;
b) Để ngăn chặn ngay hành vi vi phạm hành chính mà nếu không tạm giữ thì sẽ gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội;
c) Để bảo đảm thi hành quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 6 Điều này”.
Bên cạnh đó, khoản 1 Điều 82 Nghị định 100/2019/NĐ-CP (được sửa đổi bởi điểm a khoản 32 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP) có quy định: Để ngăn chặn ngay vi phạm hành chính, người có thẩm quyền được phép tạm giữ phương tiện trước khi ra quyết định xử phạt theo quy định tại khoản 2, khoản 8 Điều 125 Luật Xử lý vi phạm hành chính (được sửa đổi, bổ sung năm 2020) đối với những hành vi vi phạm được quy định tại các điều, khoản, điểm sau đây của Nghị định này:
Như vậy, trường hợp người vi phạm hành chính về hành vi điều khiển xe máy chạy quá tốc độ nêu trên thì ngoài việc bị xử phạt vi phạm hành chính, người vi phạm còn bị CSGT tạm giữ bằng lái (giấy phép lái xe) để đảm bảo thi hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính.
Chạy quá tốc độ bao nhiêu thì bị treo bằng?
Hình phạt bổ sung áp dụng cho người điều khiển từng loại phương tiện chạy quá tốc độ | Xeô tô và các loại tương tự | Xe gắn máy, xe mô tô và các loại tương tự | Xe máy chuyên dùng, máy kéo | |
Hành vi vi phạm | Chạy quá tốc độ từ 10km/h – 20km/h | Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 1- 3 tháng; | -/- | Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo)/chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 1 – 3 tháng; |
Chạy quá tốc độ quy định > 20km/h | -/- | Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 – 4 tháng, tịch thu phương tiện | Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo)/chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 2 – 4 tháng; | |
Chạy quá tốc độ theo quy định > 35km/h | Tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 2 – 4 tháng | |||
Căn cứ pháp lý | điểm i khoản 5 Điều 11 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, điểm đ khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP;điểm c khoản 7, điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP; | điểm a khoản 7 Điều 6, điểm b khoản 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP | điểm a khoản 4 Điều 7, điểm a khoản 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CPđiểm b khoản 6 Điều 7, điểm b khoản 10 Nghị định 100/2019/NĐ-CP;điểm a khoản 7, điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP; |
Căn cứ theo các quy định trên, ngoài câu hỏi chạy quá tốc độ phạt bao nhiêu thì câu hỏi chạy quá tốc độ bị tước bằng lái xe không được chúng tôi giải đáp trong bảng trên.
Theo đó, người điều khiển xe vượt quá tốc độ 10km/h sẽ bị tước Giấy phép lái xe nếu thuộc trường hợp:
- Với xe ô tô chạy quá tốc độ từ 10km/h: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng hoặc từ 2 – 4 tháng;
- Với xe gắn máy, xe mô tô xe máy chuyên dùng, máy kéo chạy quá tốc độ trên 20km/h: Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng;
Bị treo bằng thì có tiếp tục được tham gia giao thông không?
Cụ thể, khoản 1 Điều 25 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 đã nêu rõ:
Điều 25. Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn
- Tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn là hình thức xử phạt được áp dụng đối với cá nhân, tổ chức vi phạm nghiêm trọng các hoạt động được ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề. Trong thời gian bị tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề, cá nhân, tổ chức không được tiến hành các hoạt động ghi trong giấy phép, chứng chỉ hành nghề.
Theo quy định trên, nếu bạn bị áp dụng hình thức xử phạt là tước giấy phép lái xe có thời hạn (trường hợp của bạn là 2 tháng) thì trong khoảng thời hạn này, bạn sẽ không được điều khiển xe ghi trong giấy phép lái xe.
Nếu bạn vẫn tiếp tục lái xe trong thời gian đang bị tước bằng này, bạn sẽ bị xử phạt với lỗi không có giấy phép lái xe.
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Chạy quá tốc độ bao nhiêu thì bị treo bằng?”. Hy vọng bài viết trên sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích cho quý độc giả.
Câu hỏi thường gặp
Các loại xe ưu tiên (trừ xe tang) khi đi làm nhiệm vụ phải đảm bảo có tín hiệu còi, cờ, đèn theo quy định; không bị hạn chế tốc độ chỉ phải tuân theo chỉ dẫn của người điều khiển giao thông.
Tốc độ tối đa của xe ô tô trong khu vực đông dân cư (trừ đường cao tốc):
+ Đường đôi; đường một chiều có từ hai làn xe cơ giới trở lên: 60 km/h.
+ Đường hai chiều; đường một chiều có một làn xe cơ giới: 50 km/h.
Theo Điểm a Khoản 4 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì người điều khiển xe máy chạy quá tốc độ quy định từ 10 km/h đến 20 km/h thì bị xử phạt tiền từ 600.000 đồng đến 1.000.000 đồng.