Hiện nay, số lượng phương tiện giao thông mà người dân Việt Nam sở hữu khá lớn, tình trạng vi phạm pháp luật của người tham gia giao thông ngày càng nhiều, nhiều vụ tai nạn giao thông xảy ra để lại bao nhiêu đau thương, mất mát cho các gia đình. Chính vì thế, sự tồn tại của biển số xe là điều tất yếu, có vai trò vô cùng quan trọng. Biển số xe là căn cứ quan trọng để quản lý số lượng xe, quản lý việc chấp hành luật tham gia giao thông của người dân, tra cứu những thông tin cần thiết, phục vụ cho công tác điều tra, xử lý các sai phạm. Pháp luật giao thông của Việt Nam có quy định rõ ràng và cụ thể về các loại biển số xe. Việc đăng ký biển số xe tại các cơ quan nhà nước có thẩm quyền là trách nhiệm và nghĩa vụ của chủ sở hữu phương tiện. Trong thời gian gần đây, Bộ Công an có ban hành Thông tư số 24/2023 quy định về vấn đề định danh biển số xe. Điều này đặt ra nhiều câu hỏi thắc mắc cho chủ sở hữu các phương tiện, đặc biệt là những người sở hữu ô tô. Để có thêm những thông tin cần thiết, mời quý bạn đọc cùng theo dõi bài viết sau đây của Luật sư giao thông. Nội dung của bài viết sẽ giải đáp những thắc mắc xoay quanh câu hỏi “Định danh biển số xe ô tô là gì?“. Chúng tôi hy vọng rằng, bài viết này sẽ thực sự hữu ích, đem lại cho bạn những kiến thức mới mẻ và bạn có thể vận dụng nó khi gặp những tình huống thực tế trong cuộc sống hằng ngày.
Căn cứ pháp lý
Thông tư số 24/2023/TT-BCA
Quy định chung về biển số xe
Mặc dù cụm từ “biển số xe” không hề xa lạ với mọi người nhưng không phải ai cũng có thể định nghĩa được, biển số xe là gì? Thông thường, mọi người thường hiểu nó là một tấm biển ghi một dãy số gắn sau một phương tiện giao thông như xe máy hay xe ô tô. Khi mua mới các phương tiện giao thông, mọi người thường hy vọng rằng mình sẽ có một biển số đẹp, đem lại cho mình thật nhiều may mắn và bình an.
Dưới góc độ pháp lý, biển số xe còn được gọi là biển kiểm soát xe cơ giới. Đây là một tấm biển hình chữ nhật hoặc hơi vuống, làm bằng hợp kim nhôm sắt, gắn lên mỗi xe cơ giới, được cơ quan công an cấp khi mua xe. Những con số và chữ trên biển số xe sẽ mang thông tin của chủ sở hữu. Trên biển số còn có hình quốc huy dập nổi của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.
Những quy định chung về biển số xe được quy định cụ thể tại khoản 1, 2, 3, 4 Điều 37 Thông tư số 24/2023/TT-BCA.
Thứ nhất, về chất liệu của biển số xe, được quy định tại khoản 1 Điều 37 Thông tư số 24/2023/TT-BCA như sau:
“1. Về chất liệu của biển số: Biển số xe được sản xuất bằng kim loại, có màng phản quang, ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm theo tiêu chuẩn kỹ thuật biển số xe cơ giới của Bộ Công an; đối với biển số xe đăng ký tạm thời quy định tại Phụ lục số 02 ban hành kèm theo Thông tư này được in trên giấy.”
Theo đó, biển số xe sẽ được làm bằng kim loại, có màng phản quang, có ký hiệu bảo mật Công an hiệu đóng chìm. Ký hiệu này phải đảm bảo tiêu chuẩn kỹ thuật biển số xe cơ giới của Bộ Công an và do đơn vị được Bộ Công an cấp phép sản xuất biển số. Đối xe đăng ký tạm thời thì biển số sẽ được in trên giấy.
Thứ hai, về ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số và trên biển số đăng ký các loại xe, khoản 2 Điều 37 Thông tư số 24/2023/TT-BCA quy định như sau:
“2. Ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển số đăng ký các loại xe thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, phụ lục số 03 và phụ lục số 04 ban hành kèm theo Thông tư này.”
Như vậy, ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số cũng được quy định rõ ràng. Biển số xe cần phải đảm bảo những quy định này.
Thứ ba, về kích thước của các biển số xe được quy định tại khoản 3 khoản Điều 37 Thông tư số 24/2023/TT-BCA, cụ thể:
“3. Xe ô tô được gắn 02 biển số, 01 biển số kích thước ngắn: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; 01 biển số kích thước dài: Chiều cao 110 mm, chiều dài 520 mm.
a) Cách bố trí chữ và số trên biển số ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo là sêri đăng ký (chữ cái); nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên từ 000.01 đến 999.99;
b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân nước ngoài: Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe, tiếp theo nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế gồm 03 số tự nhiên và nhóm thứ ba là sêri biển số chỉ nhóm đối tượng là tổ chức, cá nhân nước ngoài, nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 02 số tự nhiên từ 01 đến 99;
c) Biển số của máy kéo, rơmoóc, sơmi rơmoóc gồm 1 biển gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 165 mm, chiều dài 330 mm; cách bố trí chữ và số trên biển số như biển số xe ô tô trong nước.
4. Xe mô tô được cấp biển số gắn phía sau xe, kích thước: Chiều cao 140 mm, chiều dài 190 mm.
a) Cách bố trí chữ và số trên biển số mô tô của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước: Nhóm số thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe và sêri đăng ký. Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99;
b) Cách bố trí chữ và số trên biển số xe mô tô của tổ chức, cá nhân nước ngoài: Nhóm thứ nhất là ký hiệu địa phương đăng ký xe, nhóm thứ hai là ký hiệu tên nước, vùng lãnh thổ, tổ chức quốc tế của chủ xe, nhóm thứ ba là sêri đăng ký và nhóm thứ tư là thứ tự xe đăng ký gồm 03 chữ số tự nhiên từ 001 đến 999.”
Như vậy, kích thước của biển số xe ô tô được gắn hai biển số, một biển số kích thước ngắn sẽ khác với kích thước của biển số xe máy. Biển số xe phải đảm bảo cả cách bố trí chữ và số. Tuy nhiên, cách bố trí giữa biển số xe của các cá nhân, tổ chức trong nước cũng sẽ khác với các cá nhân, tổ chức nước ngoài.
Quy định về cấp biển số xe
Thông tư số 24/2023/TT-BCA cũng có những quy định rõ ràng về hồ sơ, thủ tục cấp biển số xe cũng như thủ tục thu hồi biển số xe.
Theo đó, Điều 8 Thông tư 24/2023/TT-BCA có quy định về hồ sơ làm thủ tục đăng ký xe bao gồm:
+ Giấy khai đăng ký xe: được quy định chi tiết tại Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
+ Giấy tờ của chủ xe: được quy định chi tiết tại Điều 10 Thông tư 24/2023/TT-BCA, chủ xe có thể là người Việt Nam, người nước ngoài, tổ chức hay được ủy quyền.
+ Giấy tờ của xe: được quy định chi tiết tại Điều 11 Thông tư 24/2023/TT-BCA, bao gồm chứng từ nguồn gốc xe, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe, chứng từ lệ phí trước bạ xe.
Ngoài ra, căn cứ theo Điều 9 Thông tư 24/2023/TT-BCA, có thể đăng ký, kê khai thông tin và nộp hồ sơ thông qua cổng dịch vụ công, đặt lịch hẹn giải quyết hồ sơ. Nếu không thực hiện được qua cổng dịch vụ công thì chủ xe kê khai giấy khai đăng ký xe trực tiếp tại cơ quan đăng ký xe.
Bên cạnh đó, thời hạn giải quyết đăng ký xe lại được quy định ở Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
“Điều 7. Thời hạn giải quyết đăng ký xe
1. Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, trừ trường hợp cấp lại chứng nhận đăng ký xe phải thực hiện xác minh theo quy định tại khoản 2 Điều này.
2. Thời hạn xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe là 30 ngày; thời hạn xác minh không tính vào thời hạn giải quyết cấp lại chứng nhận đăng ký xe theo quy định tại khoản 1 Điều này.
3. Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
4. Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp đăng ký xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe:
a) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công: Sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe; nộp lệ phí theo quy định (đối với trường hợp đăng ký xe tạm thời), cơ quan đăng ký xe kiểm tra hồ sơ bảo đảm hợp lệ thì trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính trong thời hạn 08 giờ làm việc kể từ khi tiếp nhận hồ sơ từ cổng dịch vụ công;
b) Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần: 01 ngày làm việc (trường hợp đăng ký xe tạm thời); không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số).
6. Thời gian trả kết quả đăng ký xe theo quy định tại khoản 1, khoản 3, khoản 4, khoản 5 Điều này, được tính từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ và hệ thống đăng ký, quản lý xe đã nhận được kết quả xác thực về việc hoàn thành nộp lệ phí đăng ký xe từ cổng dịch vụ công.”
Như vậy, tùy vào từng trường hợp, thời hạn giải quyết cũng khác nhau.
- Cấp chứng nhận đăng ký xe: Không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Xác minh việc mất chứng nhận đăng ký xe khi giải quyết thủ tục cấp lại chứng nhận đăng ký xe: 30 ngày.
- Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
- Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
- Cấp đăng ký xe tạm thời, cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến toàn trình trên cổng dịch vụ công thì là sau khi người làm thủ tục kê khai giấy khai đăng ký xe tạm thời hoặc kê khai giấy khai thu hồi đăng ký, biển số xe còn với trường hợp thực hiện dịch vụ công trực tuyến một phần thì sẽ là 01 ngày làm việc (trường hợp đăng ký xe tạm thời) hoặc không quá 02 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ (trường hợp cấp chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số).
Định danh biển số xe ô tô là gì?
Nghị định Thông tư 24/2023/TT-BCA (có hiệu lực thi hành từ 15/8/2023) đã có quy định mới về vấn đề biển số xe định danh. Cụ thể, khoản 3 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA được quy định như sau:
“3. Biển số xe được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ xe (sau đây gọi là biển số định danh). Biển số định danh là biển số có ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số theo quy định tại Thông tư này.“
Từ quy định này, có thể hiểu định danh biển số xe ô tô là việc chủ sở hữu xe ô tô được cấp và được quản lý biển số theo mã định danh của mình. Những thông tin liên quan đến biển số xe định danh (ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số, màu biển số) cần phải được đảm bảo theo quy định.
Việc cấp và quản lý biển số xe ô tô theo mã định danh của chủ sỡ hữu xe ô tô được quy định tại khoản 4 và khoản 5 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
“4. Đối với chủ xe là công dân Việt Nam thì biển số xe được quản lý theo số định danh cá nhân.
5. Đối với chủ xe là người nước ngoài thì biển số xe được quản lý theo số định danh của người nước ngoài do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập hoặc số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do cơ quan có thẩm quyền cấp.”
Theo đó, nếu chủ sỡ hữu xe ô tô có quốc tịch Việt Nam thì biển số xe ô tô định danh sẽ được cấp và quản lý theo số định danh cá nhân. Còn nếu chủ sỡ hữu xe là công dân nước ngoài, việc cấp và quản lý biển số xe định danh sẽ được cấp căn cứ theo số định danh của người đó do hệ thống định danh và xác thực điện tử xác lập. Trường hợp không có số định danh thì căn cứ vào số thẻ thường trú, số thẻ tạm trú hoặc số chứng minh thư khác do các cơ quan có thẩm quyền cấp.
Như vậy, biển số xe định danh khác với số định danh cá nhân. Biển số xe định danh chỉ được cấp và quản lý theo mã định danh của chủ sở hữu xe.
Thời hạn cấp và cấp lại biển số xe ô tô định danh được quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư 24/2023/TT-BCA như sau:
“3. Cấp biển số định danh lần đầu: Cấp ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
4. Cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá, cấp lại biển số định danh: Không quá 07 ngày làm việc, kể ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.”
Như vậy, trong trường hợp cấp biển số xe ô tô định danh lần đầu, chủ sở hữu xe sẽ được cấp ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận đầy đủ hồ sơ đăng ký xe hợp lệ. Còn trường hợp cấp đổi biển số xe, cấp lại biển số xe, cấp biển số xe trúng đấu giá hay cấp lại biển số định danh thì thời gian cấp sẽ không quá 07 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đinh danh biển số xe ô tô là gì?” hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan đến vấn đề pháp lý.
Câu hỏi thường gặp
Vì những lý do nhau mà quyền sở hữu xe có thể chuyển từ người này sang người khác. Trường hợp này, biển số xe định danh cần phải được giữ lại. Tuy nhiên, việc giữ lại biển số định danh cũng có thời hạn nhất định.
Khoản 7 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định:
“7. Trường hợp xe hết niên hạn sử dụng, hư hỏng hoặc chuyển quyền sở hữu xe thì biển số định danh của chủ xe được cơ quan đăng ký xe thu hồi và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác thuộc quyền sở hữu của mình. Số biển số định danh được giữ lại cho chủ xe trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày thu hồi; quá thời hạn nêu trên, nếu chủ xe chưa đăng ký thì số biển số định danh đó được chuyển vào kho biển số để đăng ký, cấp cho tổ chức, cá nhân theo quy định.”
Như vậy, nếu xe hết niên hạn sử dụng, xe bị hư hỏng hay chuyển quyền sở hữu xe thì cơ quan đăng ký xe sẽ thu hồi biển số xe định danh và cấp lại khi chủ xe đăng ký cho xe khác. Thời hạn giữ lại biển số xe định danh cho chủ sở hữu xe là 5 năm, kể từ ngày thu hồi. Nếu quá thời hạn quy định, biển số định danh đó sẽ được chuyển vào kho để cấp cho tổ chức cá nhân khác theo quy định.
Chủ sở hữu xe có thể chuyển nơi cư trú sang địa phương khác. Vậy, trong trường hợp này, chủ sở hữu xe có cần đổi biển số định danh không? Khoản 8 Điều 3 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định:
“8. Trường hợp chủ xe chuyển trụ sở, nơi cư trú từ tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương này sang tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác thì được giữ lại biển số định danh đó (không phải đổi biển số xe định danh).
Như vậy, căn cứ theo quy định này, nếu chủ sở hữu xe chuyển nơi cư trú từ tỉnh, thành phố này sang tỉnh, thành phố trực khác thì không cần đổi biển số xe định danh, được giữ lại biển số định danh đó.