Mua bán xe máy cũ chịu thuế trước bạ bao nhiêu?

Thông tin tác giả | Tham khảo

Xin chào Luật sư giao thông, tôi rất hay theo dõi các bài viết của luật sư giao thông. Nay tôi có một câu hỏi muốn nhờ luật sư tư vấn. Tôi đang chuẩn bị mua một chiếc xe máy cũ từ một người bạn. Luật sư giao thông có thể tư vấn giúp cho tôi về trình tự thủ tục mua xe máy cũ như thế nào và Mua bán xe máy cũ chịu thuế trước bạ bao nhiêu? Mong nhận được tư vấn từ phía luật sư giao thông. Cảm ơn luật sư

Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho chúng tôi. Mời bạn tham khảo bài viết dưới đây của chúng tôi để hiểu rõ hơn vấn đề của bạn nhé

Thủ tục mua bán xe máy cũ

Hiện nay việc mua bán chuyển nhượng xe máy cũ diễn ra thường xuyên bởi không phải ai cũng đủ tài chính để mua một chiếc xe máy mới. Căn cứ Điều 10 Thông tư 58/2020 TT-BCA quy định về quy trình cấp, thu hồi đăng ký, biển số phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, cụ thể:

“Điều 10. Cấp đăng ký, biển số xe

  1. Đăng ký sang tên:
    a) Tổ chức, cá nhân bán, điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc thừa kế xe: Khai báo và nộp giấy chứng nhận đăng ký, biển số xe theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Thông tư này;

    c) Tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, phân bổ hoặc được thừa kế xe liên hệ với cơ quan đăng ký xe nơi cư trú: Nộp giấy tờ theo quy định tại Điều 7; khoản 2, khoản 3 Điều 8, giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe (không áp dụng trường hợp sang tên ngay trong cùng tỉnh sau khi hoàn thành thủ tục chuyển quyền sở hữu xe) và xuất trình giấy tờ của chủ xe theo quy định tại Điều 9 Thông tư này để làm thủ tục đăng ký sang tên. Trình tự cấp biển số thực hiện theo quy định tại điểm b, điểm đ (đối với ô tô sang tên trong cùng tỉnh, mô tô sang tên trong cùng điểm đăng ký) và điểm b, điểm c điểm d, điểm đ khoản 1 Điều này (đối với sang tên khác tỉnh).

Căn cứ quy định nêu trên, để mua xe máy cũ bạn cần thực hiện trình tự, thủ tục như sau:

Bước 1: Ký kết hợp đồng mua bán hoặc tặng cho xe có công chứng hoặc chứng thực;

Bước 2: Trong thời hạn 7 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì bạn phải tiến hành công việc sau:

  • Sang tên cho tổ chức, cá nhân khác tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên khác tỉnh): Bạn trực tiếp nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe cho cơ quan đăng ký xe;
  • Sang tên cho tổ chức, cá nhân trong cùng tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây viết gọn là sang tên cùng tỉnh): Bạn trực tiếp nộp giấy chứng nhận đăng ký xe cho cơ quan đăng ký xe.

Bước 3: Trong thời gian 30 ngày thì người mua xe phải đến Cơ quan đăng ký xe để thực hiện chuyển quyền sở hữu xe.

Căn cứ theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 24/2023/TT-BGTVT quy định khi bán, tặng cho, thừa kế, trao đổi, góp vốn, phân bổ, điều chuyển xe (sau đây gọi chung là chuyển quyền sở hữu xe):

  • Chủ xe phải giữ lại chứng nhận đăng ký xe, biển số xe (không giao cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe) và nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi; trường hợp chuyển quyền sở hữu xe kèm theo biển số xe trúng đấu giá thì chủ xe nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe để làm thủ tục thu hồi;
  • Trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe, chủ xe phải làm thủ tục thu hồi; trường hợp quá thời hạn trên mà chủ xe không làm thủ tục thu hồi hoặc giao chứng nhận đăng ký xe, biển số xe cho tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu xe làm thủ tục thu hồi thì trước khi giải quyết cơ quan đăng ký xe ra quyết định xử phạt đối với chủ xe về hành vi không làm thủ tục thu hồi theo quy định;

Trường hợp chủ xe không làm thủ tục thu hồi sau khi chuyển quyền sở hữu xe thì phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về các hành vi vi phạm liên quan đến xe đó;

  • Sau khi chủ xe làm thủ tục thu hồi, tổ chức, cá nhân nhận chuyển quyền sở hữu làm thủ tục đăng ký sang tên xe theo quy định.

Như vậy, khi bán xe chủ xe phải nộp cho cơ quan đăng ký xe chứng nhận đăng ký xe, biển số xe để làm thủ tục thu hồi.

Mua bán xe máy cũ chịu thuế trước bạ bao nhiêu

Mua bán xe máy cũ chịu thuế trước bạ bao nhiêu?

Khi mua bán, chuyển nhượng xe máy cũ thì chủ thể thực hiện mua bán xe phải nộp thuế trước bạ. Tại điểm b khoản 1 Điều 4 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định về mức thu lệ phí trước bạ đối với xe máy cũ như sau:

1. Xe máy áp dụng mức thu quy định tại Khoản 4 Điều 8 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP. Mức thu đối với các trường hợp riêng như sau:

b) Xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 02 trở đi được áp dụng mức thu là 1%.

Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ với mức thu là 5%. Trường hợp xe máy đã nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 5% thì các lần chuyển nhượng tiếp theo nộp lệ phí trước bạ theo mức thu 1%.

Địa bàn đã kê khai, nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký xe hoặc giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ.

Khi bạn mua xe máy cũ thì phải đóng lệ phí trước bạ là 1%. Trường hợp mua xe máy cũ của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở thì phải nộp lệ phí trước bạ ở mức là 5% theo quy định của pháp luật.

Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy cũ như thế nào?

Giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy cũ được nhiều người quan tam. Căn cứ theo khoản 3 Điều 3 Thông tư 13/2022/TT-BTC quy định về giá tính lệ phí trước bạ đối với xe máy đã qua sử dụng như sau:

3. Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản đã qua sử dụng quy định tại khoản 4 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP

Giá tính lệ phí trước bạ là giá trị còn lại tính theo thời gian sử dụng của tài sản. Giá trị còn lại của tài sản bảng giá trị tài sản mới nhân với (x) tỷ lệ phần trăm chất lượng còn lại của tài sản.

Trong đó:

a) Giá trị tài sản mới xác định theo hướng dẫn tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP và khoản 2 Điều này.

Trường hợp ô tô, xe máy chưa có trong Bảng giá thì xác định theo giá tính lệ phí trước bạ của kiểu loại xe tương đương có trong Bảng giá; trong đó kiểu loại xe tương đương được xác định là ô tô, xe máy cùng nguồn gốc xuất xứ, cùng nhãn hiệu, cùng thể tích làm việc hoặc công suất động cơ, cùng số người cho phép chở (kể cả lái xe) và kiểu loại xe có các ký tự tương đương với kiểu loại xe của ô tô, xe máy đã có trong Bảng giá. Trường hợp trong Bảng giá có nhiều kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế xác định giá tính lệ phí trước bạ theo nguyên tắc lấy theo giá tính lệ phí trước bạ cao nhất. Trường hợp không xác định được kiểu loại xe tương đương thì cơ quan thuế căn cứ vào cơ sở dữ liệu quy định tại khoản 2 Điều 7 Nghị định số 10/2022/NĐ-CP để xác định giá tính lệ phí trước bạ.

b) Tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của tài sản trước bạ được xác định như sau:

Tỉ lệ phần trăm chất lượng (khấu hao) còn lại của xe máy cũ được xác định như sau:
 

Thời gian sử dụng xeGiá trị còn lại của xe
Trong 1 năm90%
Trong 1 năm – 3 năm70%
Trong 3 năm – 6 năm50%
Trong 6 năm – 10 năm30%
Trên 10 năm20%

Thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm sản xuất đến năm kê khai lệ phí trước bạ. Trường hợp không xác định được năm sản xuất thì thời gian sử dụng của tài sản được tính từ năm bắt đầu đưa tài sản vào sử dụng đến năm kê khai lệ phí trước bạ.

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Mua bán xe máy cũ chịu thuế trước bạ bao nhiêu?. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư giao thông với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.

Câu hỏi thường gặp

Hợp đồng mua bán xe máy có hiệu lực từ thời điểm nào?

Theo quy định tại Điều 401 Bộ luật Dân sự 2015 về Hiệu lực của hợp đồng:
“1. Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
Từ thời điểm hợp đồng có hiệu lực, các bên phải thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với nhau theo cam kết. Hợp đồng chỉ có thể bị sửa đổi hoặc hủy bỏ theo thỏa thuận của các bên hoặc theo quy định của pháp luật.“
Thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm kết thúc quá trình thỏa thuận, tức là tại thời điểm này các bên đã đạt được sự thống nhất về các nội dung của hợp đồng. Do đó, đây cũng chính là thời điểm sự thỏa thuận của các bên có giá trị pháp lý, tức là hợp đồng phát sinh hiệu lực pháp luật. Tuy nhiên, nếu các bên có thỏa thuận về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng không trùng với thời điểm giao kết hợp đồng thì thời điểm có hiệu lực của hợp đồng không phải là thời điểm giao kết mà chính là thời điểm do các bên thỏa thuận.

Hợp đồng mua bán xe cũ có phải công chứng không?

Theo quy định tại điểm g khoản 1 Điều 10 Thông tư 15/2014/TT-BCA của Bộ công an quy định về đăng ký xe: “Giấy bán, cho, tặng xe của cá nhân phải có công chứng theo quy định của pháp luật về công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực”.
Như vậy, khi mua bán xe thì giấy bán xe phải được công chứng hoặc chứng thực của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn đối với chữ ký của người bán, cho, tặng xe theo quy định của pháp luật về chứng thực. Bạn cần mang giấy tờ mua bán chiếc xe đi công chứng, chứng thực theo quy định của Pháp luật, giấy tờ mua bán xe mà bạn và chủ tiệm cầm đồ ký sẽ không có giá trị pháp lý khi chưa được công chứng, chứng thực theo quy định của Pháp luật.
Sau khi công chứng, chứng thực hợp đồng mua bán, chuyển nhượng chiếc xe, bạn cần sang tên, di chuyển xe.

5/5 - (2 votes)

Bài viết này có giúp ích cho bạn?

Registration confirmation will be emailed to you.