Khi tham gia giao thông trên đường, bảo hiểm xe máy là một trong những giấy tờ mà người điều khiển phương tiện bắt buộc phải đem theo. Để đảm bảo quyền lợi cho mình, người tham gia giao thông cần nắm rõ các quy định của pháp luật về bảo hiểm xe máy và khi xảy ra tai nạn giao thông đường bộ, mức hưởng và thủ tục hưởng bảo hiểm xe máy ra sao là thắc mắc của nhiều người. Vậy hãy cùng Luật sư Giao thông tìm hiểu về quy định này tại nội dung bài viết “Quy định bồi thường bảo hiểm xe máy khi tai nạn giao thông như thế nào?” dưới đây, hi vọng những thông tin mà chúng tôi chia sẻ sẽ mang lại hữu ích với bạn đọc.
Căn cứ pháp lý
Nghị định 03/2021/NĐ-CP
Quy định về bồi thường bảo hiểm trách nhiệm dân sự chủ xe cơ giới
– Khi tai nạn xảy ra, trong phạm vi mức trách nhiệm bảo hiểm, doanh nghiệp bảo hiểm phải bồi thường cho người được bảo hiểm số tiền mà người được bảo hiểm đã bồi thường hoặc sẽ phải bồi thường cho người bị thiệt hại.
Trường hợp người được bảo hiểm chết, mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án, doanh nghiệp bảo hiểm bồi thường trực tiếp cho người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ 06 tuổi).
Quy định tạm ứng bồi thường bảo hiểm xe máy bắt buộc như thế nào?
Trong vòng 3 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của bên mua bảo hiểm, người được Bảo hiểm về vụ tai nạn, doanh nghiệp bảo hiểm phải tạm ứng bồi thường đối với thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, cụ thể:
– Trường hợp đã xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
+ 70% mức bồi thường bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong.
+ 50% mức bồi thường Bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.
– Trường hợp chưa xác định được vụ tai nạn thuộc phạm vi bồi thường thiệt hại:
+ 30% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tử vong.
+ 10% mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định/1 người/1 vụ đối với trường hợp tổn thương bộ phận được điều trị cấp cứu.
Quy định bồi thường bảo hiểm xe máy khi tai nạn giao thông như thế nào?
– Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe, tính mạng được xác định như sau:
+ Xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP; hoặc
+ Xác định theo thoả thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi).
Lưu ý: Trường hợp xác định theo thỏa thuận không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP.
+ Theo quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP.
* Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn:
Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
* Trường hợp do lỗi hoàn toàn của bên thứ 3:
Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba, thì mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba:
+ Bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP;
+ Theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi), nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP.
– Mức bồi thường về thiệt hại đối với tài sản/1 vụ tai nạn:
Mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính, trừ trường hợp chủ xe cơ giới tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện.
Trường hợp nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự được giao kết cho cùng một xe cơ giới, số tiền bồi thường chỉ được giải quyết theo hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên. Doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm 100% phí bảo hiểm đã đóng đối với các hợp đồng bảo hiểm còn lại.
08 trường hợp không được doanh nghiệp bảo hiểm xe máy bồi thường
Căn cứ theo Điều 13 Nghị định 03/2021/NĐ-CP quy định Doanh nghiệp bảo hiểm không bồi thường thiệt hại đối với các trường hợp sau:
– Hành động cố ý gây thiệt hại của chủ xe cơ giới, người lái xe hoặc người bị thiệt hại.
– Người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy không thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới. Trường hợp người lái xe gây tai nạn cố ý bỏ chạy nhưng đã thực hiện trách nhiệm dân sự của chủ xe Cơ giới thì không thuộc trường hợp loại trừ trách nhiệm bảo hiểm.
– Người lái xe chưa đủ độ tuổi hoặc quá độ tuổi điều khiển xe cơ giới theo quy định pháp luật về giao thông đường bộ; người lái xe không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không hợp lệ (có số phôi ghi ở mặt sau không trùng với số phôi được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản Lý Giấy phép lái xe) hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa hoặc sử dụng Giấy phép lái xe hết hạn sử dụng tại thời điểm xảy ra tai nạn hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không phù hợp đối với xe cơ giới bắt buộc phải có Giấy phép lái xe. Trường hợp người lái xe bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe có thời hạn hoặc bị thu hồi Giấy phép lái xe thì được coi là không có Giấy phép lái xe.
– Thiệt hại gây ra hậu quả gián tiếp bao gồm: giảm giá trị thương mại, thiệt hại gắn liền với việc sử dụng và khai thác tài sản bị thiệt hại.
– Thiệt hại đối với tài sản do lái xe điều khiển xe mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn, sử dụng ma túy và chất kích thích bị cấm theo quy định của pháp luật.
– Thiệt hại đối với tài sản bị mất cắp hoặc bị cướp trong tai nạn.
– Thiệt hại đối với tài sản đặc biệt bao gồm: vàng, bạc, đá quý, các loại giấy tờ có giá trị như tiền, đồ cổ, tranh ảnh quý hiếm, thi hài, hài cốt.
– Chiến tranh, khủng bố, động đất.
Trên đây là tư vấn của Luật sư giao thông về nội dung “Quy định bồi thường bảo hiểm xe máy khi tai nạn giao thông như thế nào?”. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Câu hỏi thường gặp:
Phí bảo hiểm là khoản tiền mà chủ xe cơ giới phải thanh toán cho doanh nghiệp bảo hiểm khi mua bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Phí bảo hiểm xe máy được quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Thông tư 04/2021/TT-BTC, cụ thể:
– Mô tô 2 bánh:
+ Từ 50 cc trở xuống: 55.000 đồng.
+ Trên 50 cc: 60.000 đồng.
– Mô tô 3 bánh: 290.000 đồng.
– Xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe cơ giới tương tự:
+ Xe máy điện: 55.000 đồng.
+ Các loại xe còn lại: 290.000 đồng.
Câu trả lời là có. Theo quy định mới của Chính phủ, bạn có thể sử dụng giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử thay cho thẻ giấy. Nhờ đó, bạn có thể mua và nhận bảo hiểm xe máy hoàn toàn trực tuyến, nhanh chóng và tiện lợi mà không cần phải đi lại nhiều lần.
Theo quy định, khách hàng có thể mua bảo hiểm như bình thường, tuy nhiên trên Giấy chứng nhận bảo hiểm phải ghi tên chủ xe giống như trên giấy đăng kí xe.
Theo quy định thì khi mua bán xe, chủ xe mới phải kê khai làm các thủ tục sang tên đổi chủ. Trong trường hợp Chủ xe chưa kịp sang tên thì vẫn có thể tham gia bảo hiểm cho xe ô tô, khách hàng vẫn được hưởng đầy đủ các quyền lợi nhưng mục chủ xe vẫn phải ghi tên chủ xe cũ, khi tổn thất xảy ra Bảo hiểm PVI vẫn sẽ bồi thường cho chủ xe mới. Chủ xe mới cần có đầy đủ giấy tờ để chứng minh được việc sở hữu hợp lệ chiếc xe ô tô đó.