Quy định nâng hạng giấy phép lái xe 2025

Thông tin tác giả | Tham khảo

Để được phép điều khiển các loại xe vượt ngoài phạm vi của giấy phép lái xe (GPLX) hiện có, người lái xe bắt buộc phải thực hiện thủ tục nâng hạng GPLX theo đúng quy định của pháp luật. Việc nâng hạng giấy phép lái xe nhằm đảm bảo người điều khiển phương tiện có đủ trình độ, kỹ năng lái xe, kiến thức pháp luật giao thông và sức khỏe phù hợp với loại xe có yêu cầu kỹ thuật, trọng tải hoặc sức chở lớn hơn. Quy định nâng hạng giấy phép lái xe 2025 sẽ được chia sẻ tại bài viết sau:

Quy định nâng hạng giấy phép lái xe 2025

Nâng hạng giấy phép lái xe được hiểu là việc người đã có GPLX ở hạng thấp tham gia đào tạo, sát hạch để được cấp GPLX ở hạng cao hơn, cho phép điều khiển phương tiện có quy mô, trọng tải hoặc số chỗ ngồi lớn hơn theo quy định pháp luật.

Theo quy định tại khoản 5 Điều 60 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, việc đào tạo lái xe đối với các hạng C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE phải được thực hiện theo hình thức đào tạo nâng hạng, tuân thủ đầy đủ các điều kiện được nêu tại khoản 3 và khoản 4 của điều luật này. Như vậy, kể từ khi Luật có hiệu lực thi hành vào ngày 01/01/2025, sẽ có 10 hạng giấy phép lái xe bắt buộc phải tham gia đào tạo nâng hạng nếu người lái muốn được cấp phép điều khiển phương tiện ở cấp độ cao hơn.

Căn cứ khoản 3 Điều 60, việc đào tạo nâng hạng giấy phép lái xe (GPLX) áp dụng cho các trường hợp cụ thể như sau:

  • Nâng từ hạng B lên C1, C, D1 hoặc D2;
  • Nâng từ hạng C1 lên C, D1 hoặc D2;
  • Nâng từ hạng C lên D1, D2 hoặc D;
  • Nâng từ hạng D1 lên D2 hoặc D;
  • Nâng từ hạng D2 lên D;
  • Nâng từ hạng B lên BE, C1 lên C1E, C lên CE, D1 lên D1E, D2 lên D2E, và D lên DE.

Ngoài ra, người học muốn được đào tạo nâng hạng GPLX phải bảo đảm giấy phép lái xe đang còn hiệu lực và đã có đủ thời gian lái xe an toàn theo yêu cầu của từng hạng GPLX. Đặc biệt, đối với trường hợp nâng hạng lên các hạng D1, D2, D, người dự học còn phải đáp ứng điều kiện về trình độ văn hóa, cụ thể là phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở trở lên.

Quy định nâng hạng giấy phép lái xe 2025

Quy định này thể hiện sự siết chặt và chuẩn hóa công tác đào tạo, sát hạch lái xe, nhằm đảm bảo rằng người lái khi được cấp GPLX ở hạng cao hơn có đầy đủ kinh nghiệm, kiến thức và kỹ năng điều khiển phương tiện, góp phần nâng cao an toàn giao thông đường bộ.

Quy định về 15 hạng giấy phép lái xe từ năm 2025

Hạng giấy phép lái xe được hiểu là sự phân chia các loại giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp cho người điều khiển phương tiện giao thông cơ giới đường bộ. Việc phân hạng này nhằm xác định rõ giới hạn và phạm vi phương tiện mà người lái được phép điều khiển hợp pháp, bảo đảm phù hợp với trình độ kỹ năng, kinh nghiệm và yêu cầu an toàn giao thông theo quy định của pháp luật.

Theo khoản 1 và khoản 5 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024 thì giấy phép lái xe bao gồm các hạng và thời hạn sau đây:

Hạng giấy phép lái xeLoại phương tiệnThời hạn của giấy phép lái xe
Hạng A1Cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh đến 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện đến 11 kWKhông thời hạn
Hạng A Cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh trên 125 cm3 hoặc có công suất động cơ điện trên 11 kW và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1
Hạng B1Cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1
Hạng B Cấp cho người lái xe ô tô chở người đến 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 3.500 kg; các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kgThời hạn 10 năm kể từ ngày cấp
Hạng C1 Cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 3.500 kg đến 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B
Hạng C Cấp cho người lái xe ô tô tải và ô tô chuyên dùng có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 7.500 kg; các loại xe ô tô tải quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng B và hạng C1Thời hạn 05 năm kể từ ngày cấp
Hạng D1 Cấp cho người lái xe ô tô chở người trên 08 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C
Hạng D2 Cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 16 chỗ (không kể chỗ của người lái xe) đến 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1
Hạng D Cấp cho người lái xe ô tô chở người (kể cả xe buýt) trên 29 chỗ (không kể chỗ của người lái xe); xe ô tô chở người giường nằm; các loại xe ô tô chở người quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế đến 750 kg; các loại xe quy định cho giấy phép lái xe các hạng B, C1, C, D1, D2
Hạng BE Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng B kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg
Hạng C1ECấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg
Hạng CE Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng C kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc
Hạng D1E Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D1 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg
Hạng D2ECấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D2 kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg
Hạng DE Cấp cho người lái các loại xe ô tô quy định cho giấy phép lái xe hạng D kéo rơ moóc có khối lượng toàn bộ theo thiết kế trên 750 kg; xe ô tô chở khách nối toa

Lưu ý: Theo quy định tại khoản 2, 3 và 4 Điều 57 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ năm 2024, một số trường hợp đặc biệt về việc cấp và sử dụng giấy phép lái xe (GPLX) được quy định cụ thể như sau:

Người khuyết tật khi điều khiển xe mô tô ba bánh chuyên dùng cho người khuyết tật sẽ được cấp giấy phép lái xe hạng A1. Trường hợp người khuyết tật điều khiển xe ô tô số tự động có kết cấu phù hợp với tình trạng khuyết tật, họ sẽ được cấp giấy phép lái xe hạng B để đảm bảo phù hợp với khả năng điều khiển phương tiện.

Đối với xe chở hàng bốn bánh có gắn động cơ hoặc xe chở người bốn bánh có gắn động cơ, người lái phải sử dụng giấy phép lái xe có hạng tương ứng với hạng của xe ô tô tải hoặc xe ô tô chở người cùng loại.

Ngoài ra, trong trường hợp xe ô tô được thiết kế hoặc cải tạo có số chỗ ngồi ít hơn nhưng kích thước giới hạn tương đương với xe cùng loại, người điều khiển vẫn phải có giấy phép lái xe tương ứng với loại xe có kích thước và số chỗ nhiều nhất trong nhóm đó.

Những quy định này nhằm đảm bảo việc cấp và sử dụng GPLX phù hợp với đặc thù của từng loại phương tiện và tình trạng người lái, góp phần bảo đảm an toàn giao thông và tuân thủ quy định pháp luật.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Quy định nâng hạng giấy phép lái xe 2025”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến Luatsugiaothong.com để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Từ ngày 01/01/2025, có bao nhiêu hạng GPLX phải thực hiện nâng hạng?

Theo khoản 5 Điều 60 Luật Trật tự, an toàn giao thông đường bộ 2024, có 10 hạng giấy phép lái xe phải thực hiện đào tạo nâng hạng, gồm: C, D1, D2, D, BE, C1E, CE, D1E, D2E và DE.

Vì sao phải nâng hạng GPLX khi muốn lái xe hạng cao hơn?

Việc nâng hạng nhằm đảm bảo người lái có kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm tương xứng với loại phương tiện có trọng tải hoặc số chỗ lớn hơn, qua đó tăng cường an toàn giao thông và hạn chế tai nạn do thiếu kinh nghiệm điều khiển.

Việc đào tạo nâng hạng GPLX được tổ chức ở đâu?

Người có nhu cầu nâng hạng GPLX phải đăng ký tại các cơ sở đào tạo lái xe được cấp phép và có chương trình đào tạo phù hợp với từng hạng GPLX theo quy định của Bộ Giao thông vận tải.

Đánh giá bài viết post

Bài viết này có giúp ích cho bạn?

Registration confirmation will be emailed to you.