Trên thực tế, có rất nhiều phương tiện đã quá thời gian sử dụng, bộ máy hoạt của tiện đã cũ nhưng vẫn được đưa vào sử dụng và tham gia giao thông trên đường. Điều này tiềm ẩn rất nhiều nguy cơ bên trong và khả năng gây ra ô nhiễm môi trường là rất lớn. Chính vì vậy, để đảm bảo an toàn kỹ thuật cũng như bảo vệ môi trường, việc đưa xe ô tô đi đăng kiểm là một việc là vô cùng quan trọng và cần thiết. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư giao thông để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Thời hạn đăng kiểm xe ô tô” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật giao thông đường bộ 2008
- Thông tư số 16/ 2021/TT-BGTVT
Khái niệm về đăng kiểm xe ô tô
Theo Điều 55 Chương IV Luật giao thông đường bộ 2008 cũng quy định chi tiết về đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ. Cụ thể như sau:
“Điều 55. Bảo đảm quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ
1. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Không được cải tạo các xe ô tô khác thành xe ô tô chở khách.
2. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế của nhà chế tạo hoặc thiết kế cải tạo đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
3. Xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (sau đây gọi là kiểm định).
4. Người đứng đầu cơ sở đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm định.
5. Chủ phương tiện, người lái xe ô tô chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện theo tiêu chuẩn quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định.
6. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đăng kiểm xe cơ giới; quy định và tổ chức thực hiện kiểm định xe cơ giới. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức kiểm định xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.”
Như vậy, ta có thể thấy việc đăng kiểm là một trong những thủ tục bắt buộc người sở hữu phương tiện phải thực hiện. Bởi thủ tục đăng kiểm chính là hình thức hợp thức hóa việc lưu thông phương tiện trong quá trình sử dụng phương tiện. Việc đăng kiểm xe phải được thực hiện đối với cả xe mua mới hoặc hình thức mua lại xe có thực hiện việc sang tên đổi chủ, di chuyển xe máy từ tỉnh thành này, sang tỉnh thành khác.
Chủ xe tự dán tem kiểm định nếu thuộc diện miễn đăng kiểm lần đầu
Theo khoản 5 Điều 1 Thông tư 2/2023/TT-BGTVT, nếu xe được miễn đăng kiểm lần đầu, chủ xe phải dán tem kiểm định lên xe trước khi tham gia giao thông.
“Điều 1. Sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT ngày 12 tháng 8 năm 2021 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ (sau đây gọi tắt là Thông tư số 16/2021/TT-BGTVT)
5. Bổ sung khoản 6 Điều 13 như sau:
“6. Đối với trường hợp xe cơ giới được miễn kiểm định lần đầu, chủ xe phải dán tem kiểm định lên xe cơ giới trước khi tham gia giao thông theo quy định tại khoản 4 Điều 9 Thông tư này.”.”
Tem kiểm định do đơn vị đăng kiểm cấp. Căn cứ khoản 3 Điều 1 Thông tư 2/2023/TT-BGTVT, chủ xe chỉ cần cung cấp đầy đủ hồ sơ phương tiện cho đơn vị đăng kiểm là sẽ được cấp Giấy chứng nhận kiểm định, Tem kiểm định mà không phải đưa xe đến đăng kiểm.
Thời hạn đăng kiểm xe ô tô
Đến năm 2023, chu kỳ kiểm định xe cơ giới được thực hiện theo quy định tại Thông tư số 02/2023/TT-BGTVT sửa đổi bổ sung một số điêu tại Thông tư số 16/ 2021/TT-BGTVT. Cụ thể, quý khách cần phải nắm rõ chu kỳ của từng loại xe theo bảng sau để kịp thời mang xe đi đăng kiểm tránh để quá hạn sẽ bị xử phạt theo quy định:
* Đối với ô tô chở người các loại đến 09 chỗ không kinh doanh vận tải:
Thời hạn sản xuất | Chu kỳ đầu | Chu kỳ định kỳ |
Thời gian sản xuất đến 07 năm | 36 tháng | 24 tháng |
i gian sản xuất trên 07 năm đến 20 năm | 12 tháng | |
Thời gian sản xuất trên 20 năm | 06 tháng |
* Đối với xe ô tô chở người các loại đến 09 chỗ có kinh doanh vận tải:
Thời hạn sản xuất | Chu kỳ đầu | Chu kỳ định kỳ |
Thời gian sản xuất đến 05 năm | 24 tháng | 12 tháng |
Thời gian sản xuất trên 05 năm | 06 tháng | |
Có cải tạo | 12 tháng | 06 tháng |
* Đối với xe ô tô chở người các loại trên 09 chỗ:
Thời gian sản xuất | Chu kỳ đầu | Chu kỳ định kỳ |
Thời gian sản xuất đến 05 năm | 24 tháng | 12 tháng |
Thời gian sản xuất trên 05 năm | 06 tháng | |
Có cải tạo | 12 tháng | 06 tháng |
* Đối với xe ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo, rơ mooc, sơ mi rơ mooc:
Thời gian sản xuất | Chu kỳ đầu | Chu kỳ định kỳ |
Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo có thời gian sản xuất đến 07 năm; rơ mooc, sơ mi rơ mooc có thời gian sản xuất đến 12 năm | 24 tháng | 12 tháng |
Ô tô tải các loại, ô tô chuyên dùng, ô tô đầu kéo có thời gian sản xuất trên 07 năm; rơ mooc, sơ mi rơ mooc có thời gian sản xuất trên 12 năm | 06 tháng | |
Có cải taok | 12 tháng | 06 tháng |
* Đối vưới ô tô chở người các loại trên 09 chỗ đã sản xuất từ 15 năm trở lên (kể cả ô tô chở người trên 09 chỗ đã cải tạo thành ô tô chở người đến 09 chỗ): Không có chu kỳ lần đầu mà chỉ có chu kỳ định kỳ là 03 tháng
Lưu ý:
– Số chỗ trên ô tô sẽ bao gồm cả người lái
– Xe ô tô có cải tạo là xe ô tô thực hiện cải tạo chuyển đổi công năng hoặc thay đổi một trong các hệ thống: lái, phanh (trừ trường hợp lắp thêm bàn đạp phanh phụ)
– Xe ô tô kiểm định cấp Giấy chứng nhận kiểm định có thời hạn 15 ngày không được tính là chu kỳ đầu
– Thời gian sản xuất của xe ô tô làm căn cứ để cấp chu kỳ kiểm định quy định được tính theo năm (như cách tính niên hạn sử dụng của xe ô tô):
Ví dụ: Xe ô tô có năm sản xuất được xác định trong năm 2023 thì:
+ Đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2025 được tính là đã sản xuất đến (trọng thời gian) 02 năm (2025 – 2023 = 02 năm)
+ Từ ngày 01 tháng 01 năm 2026 được tính là đã sản xuất trên 02 năm (2026 – 2023 = 03 năm)
Trên đây là nội dung liên quan đến vấn đề “Thời hạn đăng kiểm xe ô tô”. Hy vọng bài viết trên sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích cho quý độc giả.
Câu hỏi thường gặp
Theo Biểu thuế thu phí, lệ phí ban hành kèm theo Thông tư 199/2016/TT-BTC (sửa đổi tại khoản 3 Điều 1 Thông tư 36/2022/TT-BTC) thì chi phí cấp Giấy chứng nhận đăng kiểm xe ô tô là 40.000 đồng;
Riêng đối với xe ô tô dưới 10 chỗ (không bao gồm xe cứu thương) là 90.000 đồng.
Mức xử phạt đối với hành vi vi phạm về thời hạn đăng kiểm xe ô tô được áp dụng cho người điều khiển xe và cả chủ phương tiện. Theo đó, Nghị định 100/2019/NĐ-CP và Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định chi tiết về mức xử phạt đối với từng đối tượng như sau:
* Đối với người điều khiển xe:
Tại Khoản 9 Điều 4a Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung Điều 16 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông như sau:
– Phạt tiền từ 3.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với người điều khiển xe có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường nhưng đã hết hạn sử dụng dưới 01 tháng (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). (điểm a Khoản 5)
– Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với người điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định, trừ xe đăng ký tạm thời) hoặc có nhưng đã hết hạn sử dụng từ 01 tháng trở lên (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc). (điểm c Khoản 6)
Ngoài ra, người điều khiển xe quá hạn đăng kiểm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung là tước Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng theo điểm a Khoản 8 Điều 16 sửa đổi Nghị định 123/2021/NĐ-CP.
* Đối với chủ xe:
Căn cứ điểm b Khoản 8 và điểm c Khoản 9 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP thì các mức phạt đối với chủ xe khi vi phạm về thời hạn đăng kiểm xe ô tô như sau:
– Trường hợp chủ xe là cá nhân:
+ Quá hạn đăng kiểm dưới 1 tháng: Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng
+ Quá hạn đăng kiểm từ trên 1 tháng: Phạt tiền từ 6.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng.
– Trường hợp chủ xe là tổ chức:
+ Quá hạn đăng kiểm dưới 1 tháng: phạt tiền từ 8.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng
+ Quá hạn đăng kiểm từ trên 1 tháng: phạt tiền từ 12.000.000 đồng đến 16.000.000 đồng.