Xe buýt mất lái gây tai nạn ai phải chịu trách nhiệm quy định 2023

Thông tin tác giả | Tham khảo

Xe buýt được xem là một phương tiện giao thông công cộng phổ biến được rất nhiều người dân sử dụng, nhưng vừa qua (15/3/2023) đã có một vụ tai nạn xảy ra ở trên đường Đội Cấn đã khiến cho 3 người bị thương nặng. Đây không phải lần đầu tiên xảy ra những vụ tai nạn giao thông xe buýt nói riêng cũng như phương tiện giao thông nói chung, vụ việc này đã gây ra hậu quả tuy chưa có người mất nhưng đã có người bị thương nặng. Vậy khi xe buýt bị mất lái gây ra tai nạn thì người nào sẽ phải chịu trách nhiệm theo đúng quy định của pháp luật. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư giao thông để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Xe buýt mất lái gây tai nạn ai phải chịu trách nhiệm” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.

Căn cứ pháp lý

  • Bộ luật Dân sự 2015

Xe buýt mất lái gây tai nạn ai phải chịu trách nhiệm

Trách nhiệm bồi thường do xe buýt mất phanh gây tai nạn là trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Để xác định trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng trong trường hợp này, trước tiên phải xem xét lí do xe buýt mất phanh.

Nếu xe buýt mất phanh do phanh có vấn đề, lái xe không cần bồi thường mà trách nhiệm bồi thường sẽ do bên công ty sản xuất xe buýt thực hiện. Cụ thể trường hợp này có thể giải quyết bằng cách công ty xe buýt bồi thường cho người bị thiệt hại, sau đó công ty xe buýt truy hồi bồi thường đến công ty sản xuất xe buýt.

Nếu việc mất phanh xảy ra do tài xế đi nhanh, dẫn đến không thể phanh hoặc lỗi phanh và gây tai nạn, trong trường hợp này tài xế xe buýt sẽ phải bồi thường cho người bị tai nạn, căn cứ vào Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015:

“Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.”

Khi người làm công, người học nghề gây ra thiệt hại trong khi thực hiện công việc được giao và có quyền yêu cầu người làm công, người học nghề có lỗi trong việc gây thiệt hại phải hoàn trả một khoản tiền theo quy định. Về Nguyên tắc bồi thường thiệt hại được thực hiện theo quy định trong Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015 như sau:

“Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại

1. Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình.

3. Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi thường.

4. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.

5. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.”

Như vậy nếu chứng minh được người làm công, học nghề gây thiệt hại là do lỗi của người làm công, học nghề thì chủ sử dụng lao động phải có trách nhiệm bồi thường toàn bộ, sau đó yêu cầu người lao động phải hoàn trả lại một khoản tiền theo quy định của Pháp luật

Xử phạt hành chính khi xe buýt gây tai nạn

Xe buýt mất lái gây tai nạn ai phải chịu trách nhiệm quy định 2023?
Xe buýt mất lái gây tai nạn ai phải chịu trách nhiệm quy định 2023

Theo quy định tại Điều 601 Bộ luật dân sự 2015, các phương tiện giao thông vận tải cơ giới (ô tô, xe máy,..) được liệt kê là một trong những nguồn nguy hiểm cao độ.

“Điều 601. Bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra

1. Nguồn nguy hiểm cao độ bao gồm phương tiện giao thông vận tải cơ giới, hệ thống tải điện, nhà máy công nghiệp đang hoạt động, vũ khí, chất nổ, chất cháy, chất độc, chất phóng xạ, thú dữ và các nguồn nguy hiểm cao độ khác do pháp luật quy định.

Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải vận hành, sử dụng, bảo quản, trông giữ, vận chuyển nguồn nguy hiểm cao độ theo đúng quy định của pháp luật.

2. Chủ sở hữu nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra; nếu chủ sở hữu đã giao cho người khác chiếm hữu, sử dụng thì người này phải bồi thường, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

3. Chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ phải bồi thường thiệt hại cả khi không có lỗi, trừ trường hợp sau đây:

a) Thiệt hại xảy ra hoàn toàn do lỗi cố ý của người bị thiệt hại;

b) Thiệt hại xảy ra trong trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.

4. Trường hợp nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì người đang chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ trái pháp luật phải bồi thường thiệt hại.

Khi chủ sở hữu, người chiếm hữu, sử dụng nguồn nguy hiểm cao độ có lỗi trong việc để nguồn nguy hiểm cao độ bị chiếm hữu, sử dụng trái pháp luật thì phải liên đới bồi thường thiệt hại.”

Trong đó; trách nhiệm bồi thường thiệt hại do nguồn nguy hiểm cao độ gây ra được quy định tại Điều 601 Bộ luật dân sự; nếu xảy ra tai nạn không phải do lỗi của người bị thiệt hại; không thuộc trường hợp bất khả kháng hoặc tình thế cấp thiết thì người trực tiếp lái xe là người có trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi gây tai nạn.

Trường hợp lái xe gây tai nạn giao thông chết người; căn cứ Điều 591 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về các thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm; lái xe gây tai nạn phải bồi thường những chi phí sau:

“Điều 591. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm

1. Thiệt hại do tính mạng bị xâm phạm bao gồm:

a) Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm theo quy định tại Điều 590 của Bộ luật này;

b) Chi phí hợp lý cho việc mai táng;

c) Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng;

d) Thiệt hại khác do luật quy định.

2. Người chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp tính mạng của người khác bị xâm phạm phải bồi thường thiệt hại theo quy định tại khoản 1 Điều này và một khoản tiền khác để bù đắp tổn thất về tinh thần cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại, nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng, người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này. Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá một trăm lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.”

Các chi phí bồi thường thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm

  •  Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa; bồi dưỡng, phục hồi sức khoẻ và chức năng bị mất; bị giảm sút của người bị thiệt hại;
  •  Thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút của người bị thiệt hại; nếu thu nhập thực tế của người bị thiệt hại không ổn định và không thể xác định được thì áp dụng mức thu nhập trung bình của lao động cùng loại;
  •  Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế bị mất của người chăm sóc người bị thiệt hại trong thời gian điều trị; nếu người bị thiệt hại mất khả năng lao động; và cần phải có người thường xuyên chăm sóc thì thiệt hại bao gồm cả chi phí hợp lý cho việc chăm sóc người bị thiệt hại;
  •  Thiệt hại khác do luật quy định.

Chi phí hợp lý cho việc mai táng.

Tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng.

Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần

Tiền bù đắp tổn thất về tinh thần khi gây tai nạn giao thông chết người cho những người thân thích thuộc hàng thừa kế thứ nhất của người bị thiệt hại; nếu không có những người này thì người mà người bị thiệt hại đã trực tiếp nuôi dưỡng; người đã trực tiếp nuôi dưỡng người bị thiệt hại được hưởng khoản tiền này.

Mức bồi thường bù đắp tổn thất về tinh thần do các bên thoả thuận; nếu không thoả thuận được thì mức tối đa cho một người có tính mạng bị xâm phạm không quá 100 lần mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Xử phạt hình sự khi xe buýt gây tai nạn

Theo Điều 589 của Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về thiệt hại do tài sản bị xâm phạm gồm có:

– Các tài sản bị mất, các tài sản bị hủy hoại hoặc các tài sản bị hư hỏng.

– Các lợi ích mà có gắn liền với việc sử dụng, hay việc khai thác tài sản đã bị mất, bị giảm sút.

– Các chi phí hợp lý để ngăn chặn, để hạn chế và để khắc phục các thiệt hại.

– Thiệt hại khác do luật quy định.

Về phần bồi thường thiệt hại dân sự khi xảy ra tai nạn giao thông khiến cho những người bị tai nạn chết thì căn cứ Điều 591 của Bộ Luật Dân sự 2015 quy định người gây tai nạn phải bồi thường những khoản sau:

– Thiệt hại do sức khỏe người bị tai nạn bị xâm phạm theo các quy định tại Điều 590 của Bộ Luật Dân sự 2015 quy định

– Các chi phí hợp lý cho việc mai táng người bị chết do tai nạn giao thông;

– Khoản tiền cấp dưỡng cho những người mà người bị chết do tai nạn giao thông có nghĩa vụ cấp dưỡng;

– Thiệt hại khác do luật quy định.

Người chịu trách nhiệm trong việc bồi thường thiệt hại về dân sự trong trường hợp là tính mạng của người bị chết do tai nạn giao thông bị xâm phạm sẽ phải bồi thường thêm một khoản tiền nhằm mục đích là để bù đắp tổn thất về tinh thần cho các người thân thích thuộc trong hàng thừa kế thứ nhất của người bị chết. Quy định mức bồi thường này sẽ do các bên thỏa thuận với nhau; nếu như các bên không thỏa thuận được thì quy định mức tối đa cho một người bị chết sẽ không quá một trăm lần của mức lương cơ sở do Nhà nước quy định.

Như vậy, người điều khiển phương tiện giao thông gây tai nạn chết người thì họ sẽ phải có trách nhiệm bồi thường gồm có thiệt hại do tài sản bị xâm phạm (các tài sản bị hư hỏng, bị mất mát nếu có) và do tính mạng bị xâm phạm (gây ra chết người).

Thông tin liên hệ

Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Xe buýt mất lái gây tai nạn ai phải chịu trách nhiệm” hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan đến vấn đề pháp lý.

Câu hỏi thường gặp

Mức phạt không quan sát gây tai nạn giao thông?

Trong trường hợp này, ngoài việc phải thanh toán các khoản chi phí phải bồi thường, thì nếu do lỗi không quan sát của bạn mà gây ra tai nạn giao thông thì theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP
7. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với người điều khiển xe thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Không chú ý quan sát, điều khiển xe chạy quá tốc độ quy định gây tai nạn giao thông; dừng xe, đỗ xe, quay đầu xe, lùi xe, tránh xe, vượt xe, chuyển hướng, chuyển làn đường không đúng quy định gây tai nạn giao thông; không đi đúng phần đường, làn đường, không giữ khoảng cách an toàn giữa hai xe theo quy định gây tai nạn giao thông hoặc đi vào đường có biển báo hiệu có nội dung cấm đi vào đối với loại phương tiện đang điều khiển, đi ngược chiều của đường một chiều, đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều” gây tai nạn giao thông, trừ các hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 8 Điều này;
Ngoài ra, tại điểm c khoản 12 Điều 5 Nghị định này quy định hình phạt bổ sung trong trường hợp này là tước giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng. Như vậy, việc cảnh sát giao thông áp dụng mức xử phạt với bạn như vậy là hoàn toàn đúng theo quy định của pháp luật.

Truờng hợp lái xe gây tai nạn chết người mà không phải đi tù?

Căn cứ Điều 260 Bộ Luật Hình sự 2015 sửa đổi bổ sung 2017 có quy định về tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, theo điều này thì người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông gây thiệt hại cho người khác sẽ bị phạt tù trong trường hợp:
– Làm chết người;
– Gây ra tổn hại về sức khỏe, mà có thương tích của 01 người với tỷ lệ là 61% trở lên;
– Gây ra các thiệt hại về tài sản có giá trị từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng;
Căn cứ vào mức độ, căn cứ vào tính chất của hành vi, thì người nào mà phạm tội này thì sẽ có thể bị phạt cao nhất là lên đến 15 năm tù nếu như:
– Làm chết 03 người trở lên;
– Gây ra thương tích hoặc gây ra tổn hại về sức khỏe của 03 người trở lên với tổng tỷ lệ là 201% trở lên;
– Gây ra các thiệt hại về tài sản từ 1,5 tỷ đồng trở lên;
Như vậy, nếu trong trường hợp mà làm chết người khi có các hành vi vi phạm giao thông thì đó sẽ bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc có thể sẽ phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. Nghiêm trọng hơn người dó sẽ có thể bị phạt tù đến 15 năm.
Với quy định nêu trên thì người tham gia giao thông sẽ chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự nếu như:
– Không chấp hành đúng các quy định về an toàn giao thông;
– Gây ra các hậu quả chết người hoặc là gây ra thương tích hoặc là gây ra tổn hại cho sức khỏe của những người khác theo các quy định tại Bộ luật Hình sự.
Do đó, nếu như gây ra hậu quả chết người nhưng người đó không vi phạm các quy định giao thông như là họ đã đi đúng phần đường, đi đúng tốc độ… chấp hành đúng các quy định được quy định trong Luật Giao thông đường bộ thì đối tượng này sẽ không bị xử lý trách nhiệm hình sự.
Như vậy, không phải là trường hợp nào người gây tai nạn giao thông cũng sẽ bị xử phạt tù ở mức án cao nhất mà còn phải tuỳ thuộc vào tính đúng/sai khi người đó lái xe và vào mức độ nghiêm trọng của các hậu quả để lại như thế nào,… Nếu như người điều khiển phương tiện mà tuân thủ đúng về luật giao thông đường bộ mà lại xảy ra tai nạn giao thông và có để lại hậu quả nghiêm trọng cho đối phương thì họ chỉ cần bồi thường cho những người bị nạn và họ không phải ngồi tù.

4.7/5 - (14 votes)

Bài viết này có giúp ích cho bạn?

Registration confirmation will be emailed to you.