Để quản lý số lượng xe tham gia giao thông cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu thông tin, pháp luật nước ta đã đưa ra những quy định chi tiết về các loại biển số xe. Các biển số xe được phân loại theo mục đích sử dụng và loại phương tiện, từ đó giúp cho việc quản lý trở nên khoa học và hiệu quả hơn. Chủ sở hữu xe bắt buộc phải đăng ký biển số xe với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đảm bảo mọi phương tiện lưu thông trên đường đều được ghi nhận và giám sát chặt chẽ. Vậy hiện nay Cục đăng kiểm Việt Nam tra cứu biển số xe máy như thế nào?
Xe mới mua không biển số sẽ bị phạt bao nhiêu tiền?
Việc đăng ký biển số không chỉ giúp cơ quan chức năng dễ dàng kiểm tra, theo dõi và điều tra khi có sự cố xảy ra mà còn góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an ninh trật tự giao thông. Những quy định này bao gồm cả việc phân biệt màu sắc, ký hiệu trên biển số để nhận diện rõ ràng các loại xe như xe công vụ, xe cá nhân, xe kinh doanh vận tải, và xe của các tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam.
Theo quy định tại khoản 2 Điều 17 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được bổ sung bởi Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP, trường hợp xe mới mua không biển số tham gia giao thông sẽ bị xử phạt như sau:
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông sẽ bị xử phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với các hành vi vi phạm như sau:
1. Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng.
2. Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
3. Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.
4. Điều khiển xe gắn biển số không đúng quy định; gắn biển số không rõ chữ, số; gắn biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng; sơn, dán thêm làm thay đổi chữ, số hoặc thay đổi màu sắc của chữ, số, nền biển.
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung như sau:
1. Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm d khoản 1 sẽ bị tịch thu còi.
2. Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b và điểm c khoản 2 sẽ bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc bị tẩy xóa.
3. Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a khoản 3 sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm b khoản 3 sẽ bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
5. Thực hiện hành vi vi phạm quy định tại điểm a và điểm b khoản 2 trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp) thì sẽ bị tịch thu phương tiện.
Như vậy, các quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch, rõ ràng trong việc đăng ký và sử dụng phương tiện giao thông, đồng thời bảo vệ an toàn giao thông cho cộng đồng.
Theo Điều 19 Thông tư 24/2023/TT-BCA, quy định về trường hợp đăng ký xe tạm thời như sau:
1. Xe xuất khẩu, nhập khẩu hoặc sản xuất lắp ráp, lưu hành từ nhà máy đến kho cảng hoặc từ kho cảng, nhà máy, đại lý bán xe đến nơi đăng ký xe hoặc về các đại lý, kho lưu trữ khác.
2. Xe ô tô làm thủ tục thu hồi để tái xuất về nước hoặc chuyển quyền sở hữu.
3. Xe ô tô hoạt động trong phạm vi hạn chế (xe không tham gia giao thông đường bộ).
4. Xe đăng ký ở nước ngoài được cơ quan thẩm quyền cho phép, kể cả xe ô tô có tay lái bên phải (tay lái nghịch) vào Việt Nam quá cảnh, tạm nhập, tái xuất có thời hạn để tham gia dự hội nghị, hội chợ, triển lãm, thể dục, thể thao, du lịch; trừ trường hợp xe không phải cấp biển số tạm thời theo Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên.
5. Xe tạm nhập, tái xuất hoặc xe sản xuất, lắp ráp tại Việt Nam chạy thử nghiệm trên đường giao thông công cộng.
6. Xe phục vụ hội nghị do Đảng, Nhà nước tổ chức.
Trên thực tế, xe mới mua sẽ chưa có biển số xe, do đó chủ sở hữu xe phải thực hiện đăng ký xe tạm thời. Xe đăng ký tạm thời được phép tham gia giao thông theo thời hạn, tuyến đường và phạm vi hoạt động ghi trong chứng nhận đăng ký xe tạm thời, theo khoản 3 Điều 22 Thông tư 24/2023/TT-BCA. Điều này có nghĩa là trong thời gian đăng ký tạm thời, mặc dù xe không có biển số, nhưng vẫn sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.
Tuy nhiên, sau khi hết thời hạn đăng ký xe tạm thời, nếu xe vẫn chưa thực hiện việc đăng ký xe và gắn biển số xe, hoặc đã đăng ký nhưng cố tình gỡ biển số xe, chủ sở hữu xe có thể bị phạt về hành vi điều khiển xe không gắn biển số. Mức phạt đối với hành vi này là từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng.
Như vậy, việc đăng ký xe tạm thời là một bước cần thiết để xe mới mua có thể tham gia giao thông hợp pháp trong khi chờ hoàn tất thủ tục đăng ký và gắn biển số chính thức. Việc không tuân thủ quy định về đăng ký và gắn biển số xe sau khi hết thời hạn đăng ký tạm thời sẽ dẫn đến những hậu quả pháp lý, bao gồm cả việc bị xử phạt hành chính.
Có bị tịch thu giấy đăng ký xe khi điều khiển xe gắn máy không có biển số hay không?
Để quản lý số lượng xe tham gia giao thông cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho việc tra cứu thông tin, pháp luật nước ta đã đưa ra những quy định chi tiết về các loại biển số xe. Các biển số xe được phân loại theo mục đích sử dụng và loại phương tiện, từ đó giúp cho việc quản lý trở nên khoa học và hiệu quả hơn. Chủ sở hữu xe bắt buộc phải đăng ký biển số xe với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, đảm bảo mọi phương tiện lưu thông trên đường đều được ghi nhận và giám sát chặt chẽ.
Theo điểm b khoản 4 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định về xử phạt đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông, có nêu rõ các hình thức xử phạt bổ sung như sau:
Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung. Cụ thể:
1. Nếu thực hiện hành vi quy định tại điểm d khoản 1, người vi phạm sẽ bị tịch thu còi.
2. Nếu thực hiện hành vi quy định tại điểm b và điểm c khoản 2, người vi phạm sẽ bị tịch thu Giấy đăng ký xe, biển số không đúng quy định hoặc đã bị tẩy xóa.
3. Nếu thực hiện hành vi quy định tại điểm a khoản 3, người vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
4. Nếu thực hiện hành vi quy định tại điểm b khoản 3, người vi phạm sẽ bị tịch thu phương tiện và tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
5. Nếu thực hiện hành vi quy định tại điểm a và điểm b khoản 2, trong trường hợp không có Giấy đăng ký xe hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, không đúng số khung, số máy của xe hoặc đã bị tẩy xóa mà không chứng minh được nguồn gốc xuất xứ của phương tiện (không có giấy tờ, chứng từ chuyển quyền sở hữu xe hoặc giấy tờ, chứng từ nguồn gốc xe hợp pháp), thì phương tiện sẽ bị tịch thu.
Theo quy định này, nếu người điều khiển xe gắn máy không gắn biển số, ngoài việc bị phạt tiền, họ còn có thể bị tịch thu Giấy đăng ký xe. Điều này nhằm đảm bảo các phương tiện tham gia giao thông phải tuân thủ đúng quy định về đăng ký và gắn biển số, góp phần duy trì trật tự, an toàn giao thông.
Cục đăng kiểm Việt Nam tra cứu biển số xe máy như thế nào?
Việc đăng ký biển số không chỉ giúp cơ quan chức năng dễ dàng kiểm tra, theo dõi và điều tra khi có sự cố xảy ra mà còn góp phần quan trọng trong việc đảm bảo an ninh trật tự giao thông. Những quy định này bao gồm cả việc phân biệt màu sắc, ký hiệu trên biển số để nhận diện rõ ràng các loại xe như xe công vụ, xe cá nhân, xe kinh doanh vận tải và xe của các tổ chức nước ngoài hoạt động tại Việt Nam. Qua đó, việc quy định và yêu cầu đăng ký biển số xe không chỉ thể hiện tính nghiêm ngặt của pháp luật mà còn là một biện pháp hiệu quả để bảo vệ quyền lợi và an toàn cho tất cả những người tham gia giao thông.
Hiện tại, hệ thống của Cục Đăng kiểm Việt Nam chưa hỗ trợ người dân thực hiện kiểm tra biển số xe máy online qua hệ thống.
Tuy nhiên, người dân vẫn có thể tra cứu thông qua bảng sau:
Danh sách biển số xe 63 tỉnh thành
Stt | Tỉnh/ Thành phố | Biển số xe | Stt | Tỉnh/ Thành phố | Biển số xe |
1 | Cao Bằng | 11 | 33 | Cần Thơ | 65 |
2 | Lạng Sơn | 12 | 34 | Đồng Tháp | 66 |
3 | Quảng Ninh | 14 | 35 | An Giang | 67 |
4 | Hải Phòng | 15 – 16 | 36 | Kiên Giang | 68 |
5 | Thái Bình | 17 | 37 | Cà Mau | 69 |
6 | Nam Định | 18 | 38 | Tây Ninh | 70 |
7 | Phú Thọ | 19 | 39 | Bến Tre | 71 |
8 | Thái Nguyên | 20 | 40 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 72 |
9 | Yên Bái | 21 | 41 | Quảng Bình | 73 |
10 | Tuyên Quang | 22 | 42 | Quảng Trị | 74 |
11 | Hà Giang | 23 | 43 | Thừa Thiên Huế | 75 |
12 | Lào Cai | 24 | 44 | Quảng Ngãi | 76 |
13 | Lai Châu | 25 | 45 | Bình Định | 77 |
14 | Sơn La | 26 | 46 | Phú Yên | 78 |
15 | Điện Biên | 27 | 47 | Khánh Hòa | 79 |
16 | Hòa Bình | 28 | 48 | Gia Lai | 81 |
17 | Hà Nội | 29 – 33 và 40 | 49 | Kon Tum | 82 |
18 | Hải Dương | 34 | 50 | Sóc Trăng | 83 |
19 | Ninh Bình | 35 | 51 | Trà Vinh | 84 |
20 | Thanh Hóa | 36 | 52 | Ninh Thuận | 85 |
21 | Nghệ An | 37 | 53 | Bình Thuận | 86 |
22 | Hà Tĩnh | 38 | 54 | Vĩnh Phúc | 88 |
23 | TP. Đà Nẵng | 43 | 55 | Hưng Yên | 89 |
24 | Đắk Lắk | 47 | 56 | Hà Nam | 90 |
25 | Đắk Nông | 48 | 57 | Quảng Nam | 92 |
26 | Lâm Đồng | 49 | 58 | Bình Phước | 93 |
27 | Tp. Hồ Chí Minh | 41, từ 50 – 59 | 59 | Bạc Liêu | 94 |
28 | Đồng Nai | 39, 60 | 60 | Hậu Giang | 95 |
29 | Bình Dương | 61 | 61 | Bắc Kạn | 97 |
30 | Long An | 62 | 62 | Bắc Giang | 98 |
31 | Tiền Giang | 63 | 63 | Bắc Ninh | 99 |
32 | Vĩnh Long | 64 |
Mời bạn xem thêm:
- Những điều cảnh sát giao thông không được làm khi dừng xe?
- Cảnh sát giao thông được dừng xe trong trường hợp nào?
- Tụ tập xem cảnh sát 141 thổi nồng độ cồn bị xử lý thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Cục đăng kiểm Việt Nam tra cứu biển số xe máy như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến Luatsugiaothong.com để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Biển xe cơ giới (hay còn gọi là biển số xe) là biển được sử dụng để hiển thị dấu đăng ký của phương tiện tại Việt Nam. Đây là biển bắt buộc đối với phương tiện cơ giới sử dụng trên đường công cộng để hiển thị biển đăng ký xe.
Căn cứ theo quy định tại khoản 5 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA quy định về về biển số xe , theo đó biển số xe có ký hiệu KT là biển số được cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe – Máy.