Xếp loại đảng viên vi phạm nồng độ cồn như thế nào?

Thông tin tác giả | Tham khảo

Trong thời gian qua, lực lượng cảnh sát giao thông đã không ngừng nỗ lực trong việc nhắc nhở và tuyên truyền tới người dân về tầm quan trọng của việc “đã uống rượu bia thì không lái xe”. Họ đã triển khai nhiều biện pháp giáo dục, từ việc phát tờ rơi, tổ chức các buổi hội thảo, cho tới việc sử dụng các phương tiện truyền thông đại chúng nhằm nâng cao ý thức của người tham gia giao thông. Mặc dù vậy, tình trạng vi phạm nồng độ cồn khi lái xe vẫn còn xảy ra, gây ra nhiều tai nạn giao thông nghiêm trọng và hậu quả đáng tiếc. Vậy Quy định xếp loại đảng viên vi phạm nồng độ cồn như thế nào?

Quy định xếp loại đảng viên vi phạm nồng độ cồn như thế nào?

Đảng viên Đảng Cộng sản Việt Nam là chiến sĩ cách mạng trong đội tiên phong của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và dân tộc Việt Nam, suốt đời phấn đấu cho mục đích, lý tưởng của Đảng, đặt lợi ích của Tổ quốc, của giai cấp công nhân và nhân dân lao động lên trên lợi ích cá nhân. Với nhiệm vụ cao cả đó, mỗi đảng viên phải chấp hành nghiêm chỉnh Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, các Nghị quyết của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Đây là những chuẩn mực cơ bản và quan trọng để đảm bảo rằng mỗi đảng viên đều hành động nhất quán với các giá trị và nguyên tắc mà Đảng đề ra, tạo nền tảng cho sự đoàn kết và sức mạnh của Đảng trong lãnh đạo và quản lý đất nước.

Tại Chỉ thị 10/CT-TTg năm 2023 về tăng cường công tác bảo đảm trật tự, an toàn giao thông đường bộ trong tình hình mới do Thủ tướng Chính phủ ban hành nêu rõ:

“Mọi cán bộ, đảng viên vi phạm pháp luật về giao thông phải được thông báo về cơ quan, đơn vị để xử lý nghiêm theo quy định của Đảng, của từng ngành, cơ quan, đơn vị.”

Đây là một trong những nội dung quan trọng trong nhiệm vụ siết chặt kỷ luật, kỷ cương, nhằm nâng cao hiệu lực và hiệu quả quản lý nhà nước về bảo đảm trật tự an toàn giao thông mà Thủ tướng Chính phủ yêu cầu các bộ; ban, ngành, cấp ủy, và chính quyền địa phương các cấp phải chỉ đạo và tổ chức thực hiện nghiêm túc. Việc này không chỉ nhằm ngăn chặn và giảm thiểu các vi phạm giao thông, mà còn hướng tới mục tiêu xây dựng một môi trường giao thông an toàn, văn minh.

Đặc biệt, đối với các đảng viên bị xử phạt vi phạm hành chính về giao thông, như vi phạm nồng độ cồn, họ đã vi phạm một trong 19 điều mà đảng viên không được làm, được quy định rõ tại Quy định 37-QĐ/TW năm 2021. Điều này nhấn mạnh rằng các đảng viên không chỉ có trách nhiệm chấp hành pháp luật mà còn phải gương mẫu, đi đầu trong việc thực hiện các quy định về trật tự an toàn giao thông. Vi phạm của họ không chỉ ảnh hưởng đến cá nhân mà còn tác động tiêu cực đến hình ảnh và uy tín của Đảng, gây mất niềm tin trong nhân dân.

Quy định xếp loại đảng viên vi phạm nồng độ cồn như thế nào?

Vì vậy, việc thông báo và xử lý nghiêm minh các trường hợp vi phạm trong hàng ngũ cán bộ, đảng viên là một bước cần thiết để củng cố kỷ luật và kỷ cương trong Đảng, đồng thời đảm bảo rằng mọi công dân, từ cán bộ đến người dân, đều phải tuân thủ nghiêm túc các quy định về giao thông. Điều này cũng góp phần nâng cao nhận thức và ý thức trách nhiệm của mỗi cá nhân, hướng tới mục tiêu chung là bảo đảm trật tự, an toàn giao thông trên cả nước.

Cụ thể tại Điều 1 Mục 1 Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 về những điều đảng viên không được làm có quy định rõ:

Những điều đảng viên không được làm:
Điều 1. Nói, viết, làm trái hoặc không thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định, quy chế, quyết định của Đảng; làm những việc mà pháp luật không cho phép.

Điều này được hướng dẫn bởi Điều 1 Mục 1 Hướng dẫn 02-HD/UBKTTW năm 2021, cụ thể là:
Đảng viên không được nói, viết, làm trái hoặc không thực hiện Cương lĩnh chính trị, Điều lệ Đảng, nghị quyết, chỉ thị, kết luận, quy định, quy chế, quyết định của Đảng; làm những việc mà pháp luật không cho phép. Đảng viên không được làm những việc pháp luật cấm hoặc pháp luật chưa quy định khi chưa được cơ quan có thẩm quyền cho phép.

Quy định 37-QĐ/TW năm 2021 cũng nêu rõ rằng, đảng viên vi phạm 19 điều đảng viên không được làm phải được xử lý nghiêm minh, chính xác, và kịp thời theo quy định của Đảng và pháp luật của Nhà nước. Điều này bao gồm việc đảng viên vi phạm nồng độ cồn khi tham gia giao thông, có thể bị xử lý kỷ luật đảng.

Hình thức xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm nồng độ cồn được thực hiện theo quy định tại Điều 25 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022, cụ thể như sau:

  1. Kỷ luật bằng hình thức khiển trách: Áp dụng đối với trường hợp đảng viên vi phạm nồng độ cồn nhưng gây hậu quả ít nghiêm trọng. Đây là hình thức kỷ luật nhẹ nhất, nhằm nhắc nhở và cảnh tỉnh đảng viên.
  2. Kỷ luật bằng hình thức cảnh cáo hoặc cách chức (nếu có chức vụ): Áp dụng trong trường hợp đảng viên đã bị kỷ luật bằng hình thức khiển trách vì vi phạm nồng độ cồn mà tái phạm, hoặc vi phạm lần đầu đã gây hậu quả nghiêm trọng. Hình thức này nghiêm khắc hơn, nhằm nhấn mạnh tính nghiêm trọng của hành vi vi phạm và ngăn chặn tái phạm.
  3. Kỷ luật bằng hình thức khai trừ: Áp dụng đối với trường hợp đảng viên vi phạm nồng độ cồn lần đầu nhưng gây hậu quả rất nghiêm trọng, hoặc đã bị kỷ luật khiển trách mà tái phạm gây hậu quả rất nghiêm trọng. Hình thức khai trừ là biện pháp cuối cùng và nghiêm khắc nhất, loại bỏ đảng viên ra khỏi Đảng, nhằm bảo vệ uy tín và sự trong sạch của tổ chức Đảng.

Việc áp dụng các hình thức kỷ luật này nhằm đảm bảo sự nghiêm minh và công bằng trong Đảng, đồng thời tạo ra sự răn đe đối với các hành vi vi phạm, đặc biệt là những hành vi có thể gây nguy hại đến an toàn giao thông và an toàn xã hội.

Đã bị kỷ luật đảng, đảng viên có bị xử lý kỷ luật hành chính không?

Không chỉ dừng lại ở việc chấp hành các quy định của Đảng và pháp luật, đảng viên còn phải có lao động và hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Điều này đòi hỏi mỗi đảng viên phải không ngừng nỗ lực trong công việc, cống hiến hết mình để hoàn thành mọi nhiệm vụ với chất lượng cao nhất. Sự tận tâm và trách nhiệm trong công việc không chỉ giúp nâng cao hiệu quả công tác mà còn góp phần xây dựng hình ảnh gương mẫu của người đảng viên trước quần chúng nhân dân. Vậy trong trường hợp khi đã bị kỷ luật đảng, đảng viên có bị xử lý kỷ luật hành chính không?

Theo quy định tại khoản 10 Điều 2 Quy định 69-QĐ/TW năm 2022, kỷ luật đảng không thay thế kỷ luật hành chính, kỷ luật đoàn thể và các hình thức xử phạt của pháp luật. Điều này nhấn mạnh rằng việc xử lý kỷ luật đảng viên vi phạm không chỉ dừng lại ở mức độ kỷ luật đảng mà còn phải được xử lý nghiêm minh theo các quy định pháp luật khác liên quan.

Đối với những đảng viên bị kỷ luật về đảng, cấp ủy quản lý đảng viên đó phải kịp thời chỉ đạo hoặc đề nghị cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị – xã hội có thẩm quyền thực hiện các biện pháp kỷ luật tương ứng trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày công bố quyết định kỷ luật về Đảng. Việc này bao gồm kỷ luật về hành chính, đoàn thể (nếu có) theo quy định của cơ quan nhà nước và đoàn thể. Quy định này nhằm đảm bảo tính thống nhất và đồng bộ trong việc xử lý vi phạm, tránh tình trạng xử lý không đồng đều hoặc bỏ sót.

Khi các cơ quan nhà nước, Mặt trận Tổ quốc, tổ chức chính trị – xã hội, cơ quan bảo vệ pháp luật thi hành kỷ luật, khởi tố bị can hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự đối với cán bộ, công chức, viên chức, hội viên, đoàn viên, người lao động là đảng viên, họ phải thông báo ngay bằng văn bản cho tổ chức đảng quản lý đảng viên đó biết. Điều này giúp tổ chức đảng nắm bắt kịp thời tình hình vi phạm của đảng viên, từ đó có các biện pháp xử lý phù hợp.

Trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày nhận được thông báo từ các cơ quan trên, tổ chức đảng quản lý đảng viên phải quyết định thi hành kỷ luật về Đảng. Quy định này không chỉ đảm bảo việc xử lý vi phạm được thực hiện kịp thời và nghiêm minh mà còn giúp duy trì sự trong sạch và nghiêm minh trong tổ chức đảng. Nó cũng nhấn mạnh trách nhiệm của tổ chức đảng trong việc giám sát và xử lý các vi phạm của đảng viên, đảm bảo mọi hành vi vi phạm đều được xử lý một cách triệt để và công bằng.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Quy định xếp loại đảng viên vi phạm nồng độ cồn như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến Luatsugiaothong.com để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Quy định về trình độ học vấn để kết nạp Đảng hiện nay là gì?

a) Người vào Đảng đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo, nếu không bảo đảm theo Quy định thi hành Điều lệ Đảng của Ban Chấp hành Trung ương khoá XIII thì phải có trình độ học vấn tối thiểu hoàn thành chương trình bậc tiểu học.
b) Trình độ học vấn của người vào Đảng là già làng, trưởng bản, người có uy tín, đang sinh sống ở miền núi, biên giới, hải đảo, vùng đồng bào dân tộc thiểu số và vùng có điều kiện kinh tế – xã hội đặc biệt khó khăn hoặc ngư dân thường xuyên làm việc ngoài biển, đảo tối thiểu phải biết đọc, biết viết chữ quốc ngữ và được ban thường vụ cấp ủy trực thuộc Trung ương đồng ý bằng văn bản trước khi cấp ủy có thẩm quyền ra quyết định kết nạp.

Điều kiện về tuổi đời để trở thành Đảng viên là gì?

Để trở thành Đảng viên, quần chúng cần phải đáp ứng điều kiện về tuổi từ đủ 18 – 60 tuổi. Riêng những đối tượng trên 60 tuổi nếu muốn được kết nạp Đảng thì phải đáp ứng các điều kiện về sức khoẻ, uy tín, nơi công tác, cư trú…

5/5 - (1 vote)

Bài viết này có giúp ích cho bạn?

Registration confirmation will be emailed to you.