Máy xúc bánh lốp là một loại thiết bị xây dựng quan trọng và phổ biến, nổi bật với hệ thống bánh xe chạy bằng lốp thay vì gầm xích như những loại máy xúc khác. Đặc điểm này không chỉ làm tăng tính linh hoạt của máy xúc bánh lốp mà còn cải thiện khả năng di chuyển nhanh chóng, với tốc độ có thể đạt từ 30 đến 40 km/h. Nhờ vào khả năng di chuyển nhanh và linh hoạt, máy xúc bánh lốp có thể dễ dàng chuyển động giữa các công trường xây dựng hoặc các khu vực làm việc khác nhau mà không gặp phải nhiều khó khăn. Theo dõi ngay nội dung bài viết “Máy xúc lốp có được tham gia giao thông không?” dưới đây để nắm được quy định về nội dung này.
Máy xúc bánh lốp là loại máy như thế nào?
Máy xúc bánh lốp là một loại thiết bị xây dựng quan trọng, được trang bị hệ thống bánh xe chạy bằng lốp thay vì gầm xích như một số loại máy xúc khác. Đặc điểm này mang lại cho máy xúc bánh lốp khả năng di chuyển nhanh chóng và linh hoạt, với tốc độ có thể đạt từ 30 đến 40 km/h. Điều này giúp máy xúc bánh lốp có thể di chuyển dễ dàng giữa các công trường xây dựng hoặc khu vực làm việc khác nhau mà không gặp phải nhiều khó khăn. Với cấu tạo đặc trưng này, máy xúc bánh lốp trở thành công cụ hữu ích trong việc đào, xúc đất cát, hoặc các vật liệu khác, đáp ứng nhanh chóng và hiệu quả các yêu cầu công việc. Khả năng di chuyển nhanh và dễ dàng của máy xúc bánh lốp làm cho nó trở thành sự lựa chọn phổ biến trong nhiều dự án xây dựng, nơi mà sự linh hoạt và hiệu suất làm việc cao là rất quan trọng.
Máy xúc lốp có được tham gia giao thông không?
Máy xúc lốp, còn được biết đến với tên gọi máy xúc bánh lốp, là một loại thiết bị xây dựng sử dụng hệ thống bánh xe chạy bằng lốp để di chuyển. Đây là một dạng máy xúc phổ biến, được thiết kế để thực hiện các công việc đào, xúc, và di chuyển vật liệu như đất, cát, đá, và các loại vật liệu xây dựng khác.
Căn cứ vào các quy định tại khoản 17, 18, 19, 20 và 21 Điều 3 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, chúng ta có thể hiểu rõ về các loại phương tiện giao thông đường bộ cũng như sự phân loại chúng trong hệ thống giao thông hiện hành. Cụ thể, khoản 17 định nghĩa phương tiện giao thông đường bộ bao gồm cả phương tiện giao thông cơ giới và phương tiện giao thông thô sơ. Theo đó, khoản 18 quy định phương tiện giao thông cơ giới đường bộ, thường được gọi là xe cơ giới, bao gồm nhiều loại xe khác nhau như xe ô tô, máy kéo, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc kéo bởi xe ô tô hoặc máy kéo, cùng với xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy, và các loại xe tương tự, kể cả xe máy điện. Khoản 19 nêu rõ phương tiện giao thông thô sơ đường bộ, hay còn gọi là xe thô sơ, bao gồm xe đạp (kể cả xe đạp máy), xe xích lô, xe lăn dành cho người khuyết tật, xe súc vật kéo và các loại xe tương tự. Trong khi đó, khoản 20 quy định về xe máy chuyên dùng, bao gồm các loại xe máy thi công, xe máy nông nghiệp, lâm nghiệp và các loại xe đặc chủng khác được sử dụng cho mục đích quốc phòng, an ninh mà có tham gia giao thông đường bộ. Cuối cùng, khoản 21 tổng hợp định nghĩa về phương tiện tham gia giao thông đường bộ, bao gồm cả phương tiện giao thông đường bộ và xe máy chuyên dùng.
Ngoài những quy định trên, theo Phụ lục I của Thông tư 22/2019/TT-BGTVT, có quy định cụ thể về danh mục xe máy chuyên dùng. Trong đó, tại phần I, xe máy thi công được phân loại rõ ràng. Ví dụ, máy làm đất bao gồm các loại máy đào như máy đào bánh lốp, máy đào bánh xích và máy đào bánh hỗn hợp. Do đó, theo quy định hiện hành, xe máy đào bánh lốp được xác định là một trong những loại xe máy chuyên dùng, phù hợp với các tiêu chí đã nêu và tham gia vào các hoạt động giao thông đường bộ.
Khi lưu thông máy đào bánh lốp thì người lái xe có cần bằng lái không?
Máy xúc lốp sử dụng bánh xe chạy bằng lốp thay vì gầm xích. Điều này giúp máy có khả năng di chuyển nhanh chóng và linh hoạt trên các bề mặt khác nhau, từ đường nhựa đến các khu vực công trường xây dựng có điều kiện địa hình không đồng đều. Vậy khi lưu thông máy đào bánh lốp thì người lái xe có cần bằng lái không?
Theo quy định tại khoản 2 Điều 62 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, người điều khiển xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông cần phải đáp ứng một số điều kiện cụ thể. Cụ thể, người điều khiển phải mang theo các giấy tờ cần thiết bao gồm:
- Giấy tờ đăng ký xe: Đây là giấy tờ quan trọng để xác nhận rằng xe máy chuyên dùng đã được đăng ký hợp pháp theo quy định của pháp luật.
- Chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ: Người điều khiển phải có chứng chỉ này để chứng minh rằng họ đã được đào tạo và hiểu biết đầy đủ về các quy định liên quan đến giao thông đường bộ.
- Bằng hoặc chứng chỉ điều khiển xe máy chuyên dùng: Đây là yêu cầu bắt buộc để đảm bảo rằng người điều khiển đã được đào tạo và cấp phép điều khiển loại xe máy chuyên dùng cụ thể.
- Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe máy chuyên dùng: Giấy chứng nhận này là sự đảm bảo rằng xe máy chuyên dùng đã được kiểm định và đáp ứng các tiêu chuẩn về an toàn kỹ thuật cũng như bảo vệ môi trường theo quy định tại Điều 57 của Luật.
Như vậy, xe máy đào bánh lốp, được xác định là xe máy chuyên dùng, cũng phải tuân thủ các yêu cầu này để đảm bảo việc tham gia giao thông được hợp pháp và an toàn. Các giấy tờ nêu trên không chỉ giúp đảm bảo tính hợp pháp của phương tiện mà còn góp phần vào việc nâng cao an toàn giao thông và bảo vệ môi trường.
Mời bạn xem thêm:
- Biển hết khu đông dân cư tốc độ bao nhiêu?
- Cảnh sát giao thông được dừng xe trong trường hợp nào?
- Quy định về biển báo nhắc lại như thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Máy xúc lốp có được tham gia giao thông không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến Luatsugiaothong.com để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 18 Điều 3 Luật Giao thông đường bộ 2008 thì xe cơ giới (phương tiện giao thông cơ giới đường bộ) là xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh; xe mô tô ba bánh; xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự.
Theo Điều 54 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định về cấp, thu hồi đăng ký và biển số xe cơ giới như sau:
– Xe cơ giới có nguồn gốc hợp pháp, bảo đảm tiêu chuẩn chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường theo quy định được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp đăng ký và biển số.
– Bộ trưởng Bộ Công an quy định và tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới; Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định và tổ chức cấp, thu hồi đăng ký, biển số các loại xe cơ giới của quân đội sử dụng vào mục đích quốc phòng.