Giấy phép lái xe, thường được gọi là bằng lái xe, là một loại giấy phép chính thức do cơ quan nhà nước hoặc các cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân để hợp pháp hóa quyền điều khiển các loại phương tiện giao thông cơ giới. Bằng lái xe không chỉ là chứng chỉ cho phép người sở hữu điều khiển xe máy, xe mô tô phân khối lớn, ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách, xe container mà còn là yêu cầu bắt buộc để tham gia giao thông một cách hợp pháp trên các tuyến đường công cộng. Sở hữu giấy phép lái xe chứng minh rằng cá nhân đó đã qua kiểm tra, đào tạo và đạt yêu cầu về kiến thức và kỹ năng lái xe, đảm bảo an toàn giao thông và tuân thủ các quy định pháp luật. Vậy hiện nay khi không có bằng lái có được đứng tên xe máy hay không?
Mua xe có cần bằng lái xe hay không?
Giấy phép lái xe không chỉ là một chứng nhận về khả năng lái xe mà còn là một phần quan trọng trong việc bảo vệ an toàn giao thông và giảm thiểu rủi ro tai nạn trên đường. Vậy hiện nay khi Mua xe có cần bằng lái xe hay không?
Theo Điều 223 Bộ luật Dân sự 2015, người nhận tài sản thông qua hợp đồng mua bán, tặng cho, trao đổi, cho vay hoặc các hợp đồng chuyển quyền sở hữu khác được quyền sở hữu tài sản đó. Bản chất của hợp đồng mua bán là một giao dịch dân sự, và để giao dịch này có hiệu lực, phải đáp ứng các điều kiện quy định tại Điều 117 Bộ luật Dân sự 2015. Cụ thể, các điều kiện bao gồm: chủ thể phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch; giao dịch phải được thực hiện hoàn toàn tự nguyện; mục đích và nội dung giao dịch không vi phạm quy định pháp luật và không trái đạo đức xã hội; hình thức giao dịch phải tuân thủ quy định của pháp luật nếu có yêu cầu. Do đó, cá nhân hoàn toàn có quyền thực hiện giao dịch mua bán xe miễn là các điều kiện này được đáp ứng, ngay cả khi họ không có bằng lái xe.
Không có bằng lái có được đứng tên xe máy hay không?
Giấy phép lái xe thường được cấp dựa trên yêu cầu về độ tuổi cụ thể, đảm bảo rằng người lái xe đã đủ trưởng thành để đáp ứng các tiêu chuẩn an toàn giao thông. Khi một người vi phạm Luật giao thông, cảnh sát giao thông có quyền yêu cầu xuất trình giấy phép lái xe để kiểm tra, nhằm xác minh tính hợp pháp của việc điều khiển phương tiện và đảm bảo rằng người vi phạm đủ điều kiện theo quy định.
Theo quy định tại Điều 8, Điều 10 và Điều 14 của Thông tư 24/2023/TT-BCA, hồ sơ và giấy tờ cần thiết khi thực hiện đăng ký xe được quy định cụ thể như sau:
- Trường hợp đăng ký xe mới mua:
Hồ sơ bao gồm:
- Giấy khai đăng ký xe.
- Giấy tờ của chủ xe, bao gồm việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 để thực hiện thủ tục đăng ký xe trên cổng dịch vụ công, hoặc xuất trình căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
- Giấy tờ của xe.
- Trường hợp đăng ký xe cũ:
Hồ sơ cần chuẩn bị:
- Giấy khai đăng ký xe.
- Giấy tờ của chủ xe, với sự lựa chọn giữa việc sử dụng tài khoản định danh điện tử mức độ 2 trên cổng dịch vụ công hoặc xuất trình căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
- Chứng từ chuyển quyền sở hữu xe.
- Chứng từ lệ phí trước bạ.
- Chứng nhận thu hồi đăng ký và biển số xe.
Như vậy, quy định về hồ sơ đăng ký xe không yêu cầu phải có bằng lái xe, điều này có nghĩa là ngay cả khi không sở hữu bằng lái xe, bất kỳ ai là chủ sở hữu xe đều có thể thực hiện thủ tục đứng tên trên giấy đăng ký xe. Ngoài ra, theo khoản 9 Điều 3 của Thông tư 24/2023/TT-BGTVT, người từ đủ 15 tuổi trở lên có quyền đăng ký xe.
Không có bằng lái xe máy phạt bao nhiêu?
Giấy phép lái xe, thường được gọi là bằng lái xe, là một loại giấy phép chính thức do cơ quan nhà nước hoặc các cơ quan có thẩm quyền cấp cho cá nhân nhằm hợp pháp hóa quyền điều khiển các loại phương tiện giao thông cơ giới như xe máy, xe mô tô phân khối lớn, ô tô, xe tải, xe buýt, xe khách và xe container. Bằng lái xe không chỉ đơn thuần là một chứng chỉ cho phép người sở hữu điều khiển các phương tiện này mà còn là yêu cầu bắt buộc để tham gia giao thông hợp pháp trên các tuyến đường công cộng. Sở hữu giấy phép lái xe là minh chứng cho việc cá nhân đã hoàn thành các khóa đào tạo và kiểm tra cần thiết, đạt yêu cầu về kiến thức và kỹ năng lái xe, từ đó đảm bảo an toàn giao thông và tuân thủ các quy định pháp luật.
Theo quy định hiện hành, mức phạt đối với trường hợp điều khiển xe máy mà không có bằng lái xe được quy định rõ trong Nghị định 100/2019/NĐ-CP, đã được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Cụ thể, mức phạt đối với các phương tiện như xe máy dưới 175 cm³ và các loại xe tương tự là từ 1 triệu đến 2 triệu đồng, theo điểm a khoản 5 Điều 21 của Nghị định. Đối với xe máy từ 175 cm³ trở lên và xe mô tô ba bánh, mức phạt sẽ cao hơn, dao động từ 4 triệu đến 5 triệu đồng, theo điểm b khoản 7 Điều 21 của cùng một nghị định.
Bên cạnh mức phạt tiền, theo khoản 1 Điều 82 của Nghị định 100, trường hợp điều khiển xe máy mà không có bằng lái còn có thể bị Cảnh sát giao thông tạm giữ phương tiện trong vòng 7 ngày. Điều này có nghĩa là, ngoài việc phải chịu mức phạt tài chính, người vi phạm còn phải đối mặt với việc mất quyền sử dụng phương tiện trong một khoảng thời gian nhất định, điều này nhằm tăng cường tính răn đe và đảm bảo việc tuân thủ các quy định giao thông.
Mời bạn xem thêm:
- Những điều cảnh sát giao thông không được làm khi dừng xe?
- Cảnh sát giao thông được dừng xe trong trường hợp nào?
- Tụ tập xem cảnh sát 141 thổi nồng độ cồn bị xử lý thế nào?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Không có bằng lái có được đứng tên xe máy hay không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến Luatsugiaothong.com để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Giấy phép lái xe A1:
– Cho người điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 50 cm3 đến dưới 175 cm3
– Người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật.
– Người lái xe để điều khiển xe mô tô hai bánh có dung tích xy lanh từ 175 cm3 trở lên và các loại xe quy định cho GPLX A1.
Vậy GPLX A2 được điều khiển tất cả các loại xe mô tô 2 bánh tại Việt Nam hiện nay từ xe có phân khối thấp đến cao, đến các loại xe có phân khối khủng nhưng 1000cc hay 2000cc …
3. Giấy phép lái xe A3 cấp cho người lái xe để điều khiển xe mô tô ba bánh, các loại xe quy định cho GPLX A1 và các xe tương tự.