Bảo hiểm xe máy là một giấy tờ bắt buộc cần có khi lưu thông phương tiện giao thông trên đường. Bảo hiểm xe máy còn là sự bảo vệ trong trường hợp cụ thể khi có tổn thất, tai nạn giao thông xảy ra, có ý nghĩa quan trọng trong việc bảo đảm mặt tài chủ phương tiện. Vậy quy định pháp luật về bảo hiểm xe máy hiện nay như thế nào và mức bồi thường bảo hiểm xe máy năm 2023 là bao nhiêu… là những nội dung mà bạn đọc quan tâm nhiều tới, bạn hãy cùng Luật sư Giao thông tìm hiểu quy định về vấn đề này tại nội dung bài viết dưới đây nhé.
Căn cứ pháp lý
- Nghị định 03/2021/NĐ-CP
- Thông tư 04/2021/TT-BTC
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Quy định về bảo hiểm xe máy như thế nào?
Bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới là một trong những loại giấy tờ mà người điều khiển phương tiện bắt buộc phải mang theo khi tham gia giao thông cùng với các giấy tờ khác. Bảo hiểm được xác định gắn với phương tiện cụ thể. Khi các thông tin xe và chủ sở hữu được phản ánh trên bảo hiểm. Theo quy định tại khoản 2 Điều 58 Luật Giao thông đường bộ.
Theo đó, bảo hiểm xe máy là cách thường được dùng để chỉ bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe mô tô, xe máy. Với các giao dịch và hướng giải quyết theo thỏa thuận trước đó.
Đối chiếu với khoản 1 Điều 6 Nghị định 03/2021/NĐ-CP. Bảo hiểm xe máy được thể hiện thông qua giấy chứng nhận bảo hiểm. Và xác lập hợp đồng giữa các chủ thể đảm bảo tuân thủ quy định. Với các thông tin cung cấp về tính chất tự nguyện hay bắt buộc ở tiêu chuẩn nội dung nhất định. Đây là bằng chứng giao kết hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự giữa chủ xe với doanh nghiệp bảo hiểm. Cũng là tiêu chuẩn đảm bảo để được tiến hành tham gia giao thông.
Mỗi xe được cấp 01 Giấy chứng nhận bảo hiểm (có thể dưới dạng Giấy chứng nhận bảo hiểm điện tử). Nếu bị mất phải có văn bản đề nghị doanh nghiệp bảo hiểm (nơi đã cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm) cấp lại Giấy này. Mang đến các cung cấp trong bảo hiểm trong thời gian nhất định.
Bảo hiểm xe máy bao gồm bảo hiểm trách nhiệm trong trường hợp bạn chịu trách nhiệm về thương tích hoặc thiệt hại tài sản của bên thứ ba. Khi bên bảo hiểm với các trách nhiệm được thể hiện. Các bên có quyền lợi cũng như nghĩa vụ cụ thể ràng buộc. Các hợp đồng bảo hiểm này cung cấp phạm vi bảo hiểm cho xe máy, máy cắt, xe đạp hoặc mô tô thể thao. Và phải được xuất trình khi tham gia giao thông bằng các phương tiện đó.
Phân loại bảo hiểm xe máy như thế nào?
Theo quy định tại khoản 3 Điều 4 Nghị định 03/2021/NĐ-CP, có 02 loại bảo hiểm xe máy:
Bảo hiểm xe máy bắt buộc:
Với tính chất trực tiếp trong bảo hiểm cho người và tài sản. Được hiểu là các tác động mang đến tổn thất cho phương tiện hay người điều khiển.
Đối tượng áp dụng:
Chủ xe cơ giới tham gia giao thông trên lãnh thổ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Mang đến các sự kiện thực tế có thể xảy ra. Từ đó xác định được các rủi ro trong phạm vi bảo hiểm quy định.
Bảo hiểm xe máy tự nguyện:
Đối tượng áp dụng:
Các loại xe mô tô, xe máy có đăng ký hợp lệ. Với tính chất tự nguyện cũng như gắn với các nhu cầu giao kết của các bên. Các tính chất đó được lựa chọn trong quá trình ký kết bảo hiểm. Với phạm vi bảo hiểm càng nhiều thì giá trị hợp đồng bảo hiểm càng cao.
Bảo hiểm cháy nổ:
– Bồi thường cho Chủ xe những thiệt hại vật chất xe xảy ra do hỏa hoạn, cháy, nổ. Trong các tính chất nghiêm trọng và gắn với các thực tế về tính chất của sự kiện diễn ra.
Trong mọi trường hợp, tổng số tiền bồi thường không vượt quá số tiền bảo hiểm và/hoặc giá trị bảo hiểm đã ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm.
– Bảo hiểm mất cắp, mất cướp toàn bộ xe. Với các sự kiện đảm bảo xảy ra trong tính chất cụ thể bên dưới. Khi đó, giúp xác định với tính chất nghiêm trọng được đánh giá. Nhằm mang đến giá trị bảo hiểm được thanh toán đảm bảo bù đắp cho các ý nghĩa bảo hiểm.
Bồi thường cho Chủ xe những thiệt hại vật chất xe xảy ra do mất cắp, mất cướp trong các trường hợp sau:
+ Mất cắp tại các điểm trông giữ xe của trường học, bệnh viện, cơ quan nhà nước và tòa nhà, bãi giữ xe công cộng có giấy phép do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp phép đồng thời có phát phiếu giữ xe.
+ Nhà, nơi cư trú bị trộm cướp đột nhập, cạy phá có dấu vết để lại và/hoặc bị tấn công hoặc đe dọa tấn công bằng vũ lực.
+ Bị cướp.
Trong mọi trường hợp, tổng số tiền bồi thường không vượt quá số tiền bảo hiểm và/hoặc giá trị bảo hiểm đã ghi trên Giấy chứng nhận bảo hiểm. Từ đó hướng đến hiệu quả với giới hạn được xác định. Cũng như đánh giá với tính chất nghiêm trọng của sự kiện diễn ra.
Mức bồi thường bảo hiểm xe máy năm 2023 là bao nhiêu?
– Mức bồi thường cụ thể về sức khỏe, tính mạng được xác định như sau:
+ Xác định theo từng loại thương tật, thiệt hại theo Bảng quy định trả tiền bồi thường thiệt hại về sức khỏe, tính mạng theo quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP; hoặc
+ Xác định theo thoả thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm và người bị thiệt hại hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi).
Lưu ý: Trường hợp xác định theo thỏa thuận không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP.
+ Theo quyết định của Tòa án nhưng không vượt quá mức bồi thường quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP.
* Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn:
Trường hợp nhiều xe cơ giới gây tai nạn dẫn đến thiệt hại về sức khỏe, tính mạng, mức bồi thường được xác định theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng tổng mức bồi thường không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
* Trường hợp do lỗi hoàn toàn của bên thứ 3:
Đối với vụ tai nạn được cơ quan có thẩm quyền xác định nguyên nhân do lỗi hoàn toàn của bên thứ ba, thì mức bồi thường bảo hiểm về sức khỏe, tính mạng đối với các đối tượng thuộc bên thứ ba:
+ Bằng 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP;
+ Theo thỏa thuận (nếu có) giữa người được bảo hiểm hoặc người thừa kế của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại đã chết) hoặc đại diện của người bị thiệt hại (trong trường hợp người bị thiệt hại mất năng lực hành vi dân sự theo quyết định của Tòa án hoặc chưa đủ sáu tuổi), nhưng không vượt quá 50% mức bồi thường quy định tại Phụ lục I ban hành kèm theo Nghị định 03/2021/NĐ-CP.
– Mức bồi thường về thiệt hại đối với tài sản/1 vụ tai nạn:
Mức bồi thường cụ thể về thiệt hại đối với tài sản/1 vụ tai nạn được xác định theo thiệt hại thực tế và theo mức độ lỗi của người được bảo hiểm nhưng không vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm.
Doanh nghiệp bảo hiểm không có trách nhiệm bồi thường phần vượt quá mức trách nhiệm bảo hiểm theo quy định của Bộ Tài chính, trừ trường hợp chủ xe cơ giới tham gia hợp đồng bảo hiểm tự nguyện.
Trường hợp nhiều hợp đồng bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự được giao kết cho cùng một xe cơ giới, số tiền bồi thường chỉ được giải quyết theo hợp đồng bảo hiểm giao kết đầu tiên. Doanh nghiệp bảo hiểm phải hoàn lại cho bên mua bảo hiểm 100% phí bảo hiểm đã đóng đối với các hợp đồng bảo hiểm còn lại.
Trên đây là tư vấn của Luật sư giao thông về vấn đề “Mức bồi thường bảo hiểm xe máy năm 2023 là bao nhiêu?“. Hi vọng bài viết hữu ích với bạn đọc.
Câu hỏi thường gặp:
Hiện nay, mức phí bảo hiểm xe máy bắt buộc (bảo hiểm bắt buộc trách nhiệm dân sự của phương tiện) được quy định tại Thông tư 04/2021/TT-BTC. Mức phí bảo hiểm tùy theo từng phương tiện như sau (chưa bao gồm 10% VAT):
– Xe máy dưới 50cc, xe máy điện là 55.000 đồng;
– Xe máy trên 50cc là 60.000 đồng;
– Các loại xe gắn máy còn lại: 290.000 đồng.
Trường hợp không có giấy tờ bảo hiểm ô tô, xe máy thì người điều khiển phương tiện có thể bị xử phạt hành chính theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Cụ thể, căn cứ theo quy định tại điểm a khoản 2 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP:
Đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây, phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng:
– Người điều khiển xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực.
– Người điều khiển xe gắn máy, xe mô tô, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy không mang theo Giấy đăng ký xe.
– Người điều khiển xe mô tô và các loại xe tương tự xe mô tô không mang theo Giấy phép lái xe, trừ hành vi vi phạm dưới đây:.
+ Không có Giấy phép lái xe hoặc sử dụng Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa (Điểm b Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
+ Có Giấy phép lái xe quốc tế do các nước tham gia Công ước về Giao thông đường bộ năm 1968 cấp (trừ Giấy phép lái xe quốc tế do Việt Nam cấp) nhưng không mang theo Giấy phép lái xe quốc gia (Điểm c Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP);
Giấy chứng nhận bảo hiểm bao gồm những nội dung sau đây:
1. Tên, địa chỉ, số điện thoại (nếu có) của chủ xe cơ giới.
2. Số biển kiểm soát hoặc số khung, số máy.
3. Tên, địa chỉ, số điện thoại đường dây nóng của doanh nghiệp bảo hiểm.
4. Mức trách nhiệm bảo hiểm dân sự đối với bên thứ ba và hành khách.
5. Trách nhiệm của chủ xe cơ giới, người lái xe khi xảy ra tai nạn.
6. Thời hạn bảo hiểm, phí bảo hiểm, thời hạn thanh toán phí bảo hiểm.
7. Ngày, tháng, năm cấp Giấy chứng nhận bảo hiểm.
8. Mã số, mã vạch được đăng ký, quản lý và sử dụng theo quy định.