Hiện nay, tại Việt Nam phương tiện đi lại chủ yếu của mọi người là xe ô tô và xe máy, nhưng trước khi được phép lưu thông trên đường người dân cần phải đăng ký biển số xe tại cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Biển số xe có vai trò quan trọng đối với chủ phương tiện giao thông vì nếu không có nó sẽ bị xử lý hành chính theo quy định của luật hiện nay. Bên cạnh đó mỗi tỉnh thành của nước ta đều có những ký hiệu về chữ số để dễ dàng phân biệt phương tiện đó đăng ký nơi đâu. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư giao thông để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Biển số xe 97” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Biển số xe 97 của tình nào?
Mỗi loại xe khi được cơ quan nhà nước cấp phép cho lưu thông trên đường đến phải đăng ký biển số xe. Chính vì những diễ biến giao thông ngày càng phức tạp nên việc cần phải có biển số xe là điều cần thiết. Gắn những biển này giúp để cơ quan nhà nước phân biệt được những phương tiện đang đi lại trên đường
Biển số xe 97 là ở tỉnh Bắc Kạn
Ký hiệu biển số xe 97 được cấp cho tỉnh Bắc Kạn. Tất cả các phương tiện giao thông tại tỉnh đều được cấp biển số 97 để phục vụ cho công tác quản lý. Biển số được cấp theo quy định tại Phụ lục số 2 về ký hiệu biển xe ô tô – mô tô trong nước ban hành kèm theo Thông tư số 58/2020/TT-BCA.
Thời hạn cấp đăng ký biển số xe
Ở mỗi tỉnh địa phương đều được Nhà nước ban hành chữ số dành riêng cho biển số xe của phương tiện đó. Nếu như chủ phương tiện đi đăng ký biển số xe đều phải chờ 1 thời gian mới được xem xét để cơ quan nhà nước phê duyệt hồ sơ rồi mới được cấp biển số xe. Nhưng đôi khi việc chờ đợi mà không biết bao lâu mới có biển khiến cho nhiều người cảm thấy sốt ruột. Vậy đăng ký biển số xe bao lâu thì có biển?
Căn cứ Điều 4 Thông tư 58/2020/TT-BCA quy định về thời hạn cấp đăng ký, biển số xe như sau:
“Điều 4. Thời hạn cấp đăng ký, biển số xe
1. Cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe: Ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
2. Cấp giấy chứng nhận đăng ký xe tạm thời và biển số xe tạm thời: Trong ngày.
3. Cấp lần đầu, cấp đổi giấy chứng nhận đăng ký xe, cấp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký, biển số xe: Không quá 2 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
4. Cấp lại biển số xe bị mất, biển số xe bị mờ, hỏng: Không quá 7 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
5. Cấp lại giấy chứng nhận đăng ký xe bị mất: Không quá 30 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.“
Theo đó, thời điểm cấp lần đầu, cấp đổi biển số xe là ngay sau khi tiếp nhận hồ sơ đăng ký xe hợp lệ.
Xử phạt khi phương tiện giao thông không có biển số xe
Khi tham gia giao thông có rất nhiều phương tiện bị cảnh sát giao thông giữ lại vì không có biển số xe, đặc biệt là những chiếc xe mới đang trong thời gian chờ lấy biển. Nếu như lưu thông trên đường mà không có biển số xe mà bị bắt lại được thì sẽ bị xử phạt hành chính theo như quy định pháp luật hiện hành.
Tại Khoản 2 Điều 17 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi khoản 34, khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP quy định mức phạt như sau:
“Điều 17. Xử phạt người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông
2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:
a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe theo quy định hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe đã hết hạn sử dụng;
b) Sử dụng Giấy đăng ký xe đã bị tẩy xóa; sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy của xe hoặc không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
c) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số); gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc gắn biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp.”
“Điều 2. Sửa đổi, bổ sung, bãi bỏ một số điều của Nghị định số 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt
34. Thay một số từ, cụm từ tại một số điều, khoản, điểm sau đây:
a) Thay cụm từ “điểm a, điểm b khoản 6; điểm a, điểm c khoản 7” bằng cụm từ “điểm a khoản 6; điểm a, điểm c, điểm d khoản 7” tại điểm a khoản 1 Điều 5;
b) Thay cụm từ “điểm b khoản 6” bằng cụm từ “điểm d khoản 7” tại điểm h khoản 2, điểm e khoản 3, điểm d khoản 4 Điều 5;
c) Thay cụm từ “điểm h, điểm i khoản 5” bằng cụm từ “điểm i khoản 5” tại điểm b khoản 11 Điều 5;
d) Thay cụm từ “1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng” bằng cụm từ “2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng” tại tên khoản 4 Điều 5, khoản 5 Điều 7, khoản 7 Điều 47;
đ) Thay cụm từ “3.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng” bằng cụm từ “4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng” tại tên khoản 5 Điều 5, khoản 8 Điều 47;
e) Thay cụm từ “điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3” bằng cụm từ “điểm a, điểm d, điểm g, điểm i, điểm m khoản 3” tại điểm a khoản 1 Điều 6;
g) Thay cụm từ “600.000 đồng đến 1.000.000 đồng” bằng cụm từ “800.000 đồng đến 1.000.000 đồng” tại khoản 4 Điều 6, khoản 5 Điều 47;
h) Thay cụm từ “điểm b khoản 6 Điều 33” bằng cụm từ “điểm b khoản 5 Điều 33” tại khoản 9 Điều 11;
i) Thay cụm từ “200.000 đồng đến 400.000 đồng” bằng cụm từ “300.000 đồng đến 400.000 đồng” tại tên khoản 1 Điều 5, khoản 2 Điều 7, khoản 1 Điều 42, khoản 1 Điều 43, khoản 1 Điều 46;
k) Thay cụm từ “200.000 đồng đến 300.000 đồng” bằng cụm từ “300.000 đồng đến 400.000 đồng” tại tên khoản 2 Điều 6, khoản 3 Điều 8, khoản 2 Điều 18, khoản 4 Điều 47;
l) Thay cụm từ “từ 200.000 đồng đến 300.000 đồng đối với cá nhân, từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với tổ chức” bằng cụm từ “từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với cá nhân, từ 600.000 đồng đến 800.000 đồng đối với tổ chức” tại tên khoản 2 Điều 15;
m) Thay cụm từ “300.000 đồng đến 400.000 đồng” bằng cụm từ “800.000 đồng đến 1.000.000 đồng” tại tên khoản 2 Điều 17, khoản 1 Điều 19;
n) Thay cụm từ “800.000 đồng đến 1.000.000 đồng” bằng cụm từ “2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng” tại tên khoản 3 Điều 17;
o) Thay cụm từ “tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 40.000.000 đồng” bằng cụm từ “tổng mức phạt tiền tối đa không vượt quá 75.000.000 đồng” tại khoản 2, khoản 4 Điều 23;
p) Thay cụm từ “điểm a khoản 7” bằng cụm từ “khoản 7a” tại điểm đ, điểm e, điểm k khoản 5 Điều 23;
q) Thay cụm từ “có thiết kế từ từ 09 chỗ” bằng cụm từ “có thiết kế từ 09 chỗ” tại điểm c khoản 4 Điều 28;
r) Thay cụm từ “từ 7.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 14.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với tổ chức” bằng cụm từ “từ 10.000.000 đồng đến 12.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 20.000.000 đồng đến 24.000.000 đồng đối với tổ chức” tại tên khoản 7 Điều 28;
s) Thay cụm từ “tháo dỡ” bằng cụm từ “phá dỡ” tại điểm b khoản 1, điểm a khoản 2, điểm l khoản 3 Điều 4; điểm a khoản 12 Điều 11; điểm đ khoản 10 Điều 12; điểm a khoản 2 Điều 14; điểm g khoản 6 Điều 51; điểm b khoản 4 Điều 52; điểm d, điểm đ, điểm e, điểm g khoản 5 Điều 53; điểm đ khoản 2, điểm c khoản 5 Điều 54;
t) Thay cụm từ “Đối với những hành vi vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 24, Điều 28, Điều 30, Điều 33, Điều 65 của Nghị định này” bằng cụm từ “Đối với các hành vi vi phạm quy định về chở người vượt quá quy định được phép chở của phương tiện, vi phạm quy định về tải trọng, khổ giới hạn của phương tiện, của cầu, đường được quy định tại Điều 23, Điều 24, Điều 28, Điều 30, Điều 33, Điều 65 của Nghị định này” tại tên khoản 5 Điều 80.
10. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển phương tiện thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:
a) Thực hiện hành vi quy định tại điểm a, điểm c khoản 5; điểm b, điểm d khoản 7; điểm c khoản 8; điểm b khoản 9 Điều này còn bị áp dụng hình thức xử phạt bổ sung tịch thu Giấy phép lái xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp, Giấy phép lái xe bị tẩy xóa, Giấy phép lái xe không hợp lệ;
b) Thực hiện hành vi quy định tại điểm c khoản 5, điểm d khoản 7, điểm c khoản 8 bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe được cấp mới nhất trong hệ thống thông tin quản lý Giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.”.”
Mời các bạn xem thêm bài viết
Thông tin liên hệ
Vấn đề “Biển số xe 97” đã được chúng tôi cung cấp qua thông tin bài viết trên. Luật sư giao thông luôn có sự hỗ trợ nhiệt tình từ các chuyên viên tư vấn pháp lý. Chúng tôi sẽ giải quyết các khúc mắc của khách hàng, làm các dịch vụ một cách nhanh chóng, dễ dàng, thuận tiện.
Câu hỏi thường gặp
Theo khoản 4 Điều 6 Thông tư 58/2020/TT-BCA thì trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày làm giấy tờ chuyển quyền sở hữu xe thì tổ chức, cá nhân mua, được điều chuyển, cho, tặng, được phân bổ, thừa kế xe phải đến cơ quan đăng ký xe làm thủ tục cấp đăng ký biển số.
Như vậy, nếu mua xe mớ thì chủ xe phải đi đăng ký trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày mua. Và chủ sở hữu xe bắt buộc phải đem phương tiện đến trực tiếp cơ quan đăng ký xe để làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe.
Nếu để quá thời hạn 30 ngày nêu trên thì chủ sở hữu xe sẽ bị coi là chậm đi đăng ký xe và sẽ bị xử phạt lỗi không làm thủ tục đăng ký xe theo quy định sau khi mua. Mức phạt được áp dụng trong trường không làm thủ tục đăng ký xe đối từng loại xe máy, ô tô được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP ngày 30 tháng 12 năm 2019 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt.
Tại Khoản 9 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP nêu rõ, người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 – 6.000.000 đồng nếu cố tình che biển số.
Theo khoản 10 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, nếu có tình che biển số đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy, các loại xe tương tự xe mô tô và các loại xe tương tự xe gắn máy thì sẽ bị phạt từ 300.000 – 400.000 đồng.