Hiệu lực của biển tốc độ tối đa cho phép như thế nào?

Thông tin tác giả | Tham khảo

Biển báo tốc độ tối đa được sử dụng nhằm hạn chế tốc độ xe chạy trên một số đoạn đường dễ xảy ra tai nạn. Những biển báo này thường được đặt ở các vị trí có nguy cơ cao về an toàn giao thông như khu vực đông dân cư, trường học, bệnh viện, hoặc các khúc cua nguy hiểm. Mục đích của việc đặt biển báo tốc độ tối đa là để giảm thiểu nguy cơ tai nạn giao thông, bảo vệ tính mạng và tài sản của người tham gia giao thông. Khi tài xế tuân thủ đúng quy định tốc độ, họ sẽ có đủ thời gian phản ứng trước các tình huống bất ngờ, từ đó giảm nguy cơ xảy ra va chạm. Ngoài ra, việc tuân thủ biển báo tốc độ tối đa cũng giúp cải thiện lưu thông giao thông, giảm tình trạng ùn tắc và đảm bảo hành trình được an toàn hơn cho tất cả mọi người trên đường. Vậy Hiệu lực của biển tốc độ tối đa cho phép như thế nào?

Biển báo P.127 “Tốc độ tối đa cho phép”

Ngoài người điều khiển giao thông và đèn giao thông, biển báo giao thông giữ vai trò đặc biệt quan trọng trong việc đảm bảo trật tự và an toàn giao thông. Các biển báo giao thông không chỉ cung cấp thông tin cần thiết cho người tham gia giao thông, mà còn giúp họ định hướng và điều chỉnh hành vi lái xe phù hợp với từng điều kiện cụ thể trên đường. Ví dụ, biển báo cấm rẽ, biển báo hạn chế tốc độ, biển báo chỉ dẫn lối đi, và biển báo cảnh báo nguy hiểm đều là những công cụ quan trọng giúp người lái xe nhận biết và tuân thủ các quy tắc giao thông, giảm nguy cơ tai nạn.

Căn cứ Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT được ban hành kèm theo Thông tư 54/2019/TT-BGTVT, biển báo P.127 “Tốc độ tối đa cho phép” là một biển báo điển hình cho nhóm biển cấm. Biển báo tốc độ tối đa cho phép có dạng hình tròn, viền màu đỏ, nền trắng, và ở chính giữa là các con số màu đỏ biểu thị cho tốc độ tối đa cho phép lưu thông (tính theo km/h).

Biển báo P.127 được sử dụng để báo hiệu tốc độ tối đa cho phép các xe cơ giới chạy. Biển này có hiệu lực cấm các loại xe cơ giới chạy với tốc độ tối đa vượt quá trị số ghi trên biển, trừ các xe được ưu tiên bao gồm: xe chữa cháy đi làm nhiệm vụ, xe quân sự, xe công an làm nhiệm vụ khẩn cấp, đoàn xe có xe cảnh sát dẫn đường, xe cứu thương đang làm nhiệm vụ cấp cứu, xe hộ đê, xe làm nhiệm vụ khắc phục thiên tai, dịch bệnh, hoặc xe làm nhiệm vụ trong tình trạng khẩn cấp.

Biển báo tốc độ tối đa cho phép thường được đặt tại các đoạn đường qua khu đông dân cư, đông xe qua lại, công trình xây dựng… cần hạn chế tốc độ của các phương tiện đi lại. Ví dụ, nếu trên biển báo P.127 ghi nhận số 50 thì lái xe chỉ được lưu thông với tốc độ tối đa là 50 km/h. Trường hợp chạy xe với tốc độ lớn hơn có thể bị xử phạt vi phạm giao thông. Việc tuân thủ đúng quy định về tốc độ không chỉ giúp giảm thiểu nguy cơ tai nạn mà còn đảm bảo an toàn cho tất cả những người tham gia giao thông trên đoạn đường đó.

Hiệu lực của biển tốc độ tối đa cho phép như thế nào?

Biển báo tốc độ tối đa cho phép là một loại biển báo giao thông được sử dụng để thông báo cho người điều khiển phương tiện về tốc độ tối đa mà họ được phép di chuyển trên một đoạn đường cụ thể. Biển báo này có dạng hình tròn, viền màu đỏ, nền màu trắng, và ở chính giữa là con số màu đen biểu thị tốc độ tối đa cho phép lưu thông, được tính bằng km/h.

Cũng theo quy định tại Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT, hiệu lực của các biển báo hạn chế tốc độ tối đa được xác định như sau: Biển báo tốc độ tối đa cho phép có hiệu lực bắt đầu từ đoạn đường có cắm biển và kéo dài cho đến vị trí có cắm biển DP.134 “Hết tốc độ tối đa cho phép” hoặc biển báo DP.135 “Hết tất cả các lệnh cấm.” Trong một số trường hợp, nếu đoạn đường không có biển báo nhắc lại, hiệu lực của biển báo tốc độ tối đa cũng sẽ kết thúc khi đi qua nút giao.

Hiệu lực của biển tốc độ tối đa cho phép như thế nào?

Điều này có nghĩa là, khi lái xe gặp biển báo tốc độ tối đa cho phép, họ phải tuân thủ tốc độ ghi trên biển cho đến khi gặp một trong những biển báo kết thúc hoặc qua nút giao. Các biển báo kết thúc này giúp người lái xe biết rõ khi nào họ có thể điều chỉnh tốc độ mà không vi phạm quy định giao thông. Quy định này rất quan trọng để đảm bảo tính nhất quán và rõ ràng trong việc thông báo tốc độ tối đa cho phép, đồng thời giúp người tham gia giao thông hiểu và tuân thủ đúng quy định, từ đó đảm bảo an toàn cho tất cả mọi người trên đường.

Chạy xe vượt quá tốc độ cho phép bị phạt như thế nào?

Chạy xe vượt quá tốc độ cho phép là hành vi điều khiển phương tiện giao thông với tốc độ lớn hơn so với tốc độ tối đa được quy định trên biển báo giao thông hoặc theo quy định pháp luật tại khu vực đó. Hành vi này không chỉ vi phạm luật giao thông mà còn gây nguy hiểm cho cả người điều khiển phương tiện lẫn những người tham gia giao thông khác.

Trường hợp chạy xe vượt quá tốc độ tối đa cho phép, người điều khiển phương tiện sẽ bị Cảnh sát giao thông xử phạt vi phạm theo Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP với các mức phạt cụ thể như sau:

Đối với xe máy, nếu vượt quá tốc độ từ 05 – dưới 10 km/h, người điều khiển sẽ bị phạt từ 300.000 – 400.000 đồng (Điểm k khoản 34 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Nếu vượt quá tốc độ từ 10 – 20 km/h, mức phạt sẽ là từ 800.000 – 01 triệu đồng (Điểm g khoản 34 Nghị định 123/2021/NĐ-CP). Trường hợp vượt quá tốc độ trên 20 km/h, mức phạt sẽ là từ 04 – 05 triệu đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng (Điểm a khoản 7 và điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Đối với ô tô, nếu vượt quá tốc độ từ 05 – dưới 10 km/h, mức phạt sẽ là từ 800.000 – 01 triệu đồng (Điểm a khoản 3 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Nếu vượt quá tốc độ từ 10 – 20 km/h, người điều khiển sẽ bị phạt từ 04 – 06 triệu đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 01 – 03 tháng (Điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP và điểm b Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Trường hợp vượt quá tốc độ từ trên 20 – 35 km/h, mức phạt sẽ là từ 06 – 08 triệu đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng (Điểm a khoản 6 và điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP). Nếu vượt quá tốc độ trên 35 km/h, người điều khiển sẽ bị phạt từ 10 – 12 triệu đồng và bị tước giấy phép lái xe từ 02 – 04 tháng (Điểm c khoản 7 và điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP).

Những quy định này nhằm tăng cường tính nghiêm minh của pháp luật và đảm bảo an toàn giao thông, giảm thiểu tai nạn giao thông do việc chạy quá tốc độ gây ra. Người tham gia giao thông cần tuân thủ đúng tốc độ cho phép để bảo vệ an toàn cho bản thân và mọi người xung quanh.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Hiệu lực của biển tốc độ tối đa cho phép như thế nào?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến Luatsugiaothong.com để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Hiệu lực của biển báo tốc độ tối đa cho phép về ban đêm như thế nào?

Tốc độ tối đa cho phép về ban đêm: Biển chỉ hiệu lực trong thời gian ghi trên biển và trong phạm vi từ vị trí đặt biển đến vị trí biển báo R.421 “Hết đoạn đường qua khu đông dân cư”.

Hiệu lực của biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường như thế nào?

Biển ghép tốc độ tối đa cho phép trên từng làn đường: Có hiệu lực từ vị trí đặt biển này đến vị trí đặt biển báo DP.127b “Biển hết tốc độ tối đa cho phép theo biển ghép”.

5/5 - (1 vote)

Bài viết này có giúp ích cho bạn?

Registration confirmation will be emailed to you.