Xe máy 50cc, hay còn được gọi là xe tay ga 50 phân khối, là một loại phương tiện giao thông rất phổ biến hiện nay, đặc biệt được ưa chuộng bởi giới trẻ. Với thiết kế nhỏ gọn, dễ dàng sử dụng và tính năng thân thiện, xe máy 50cc phù hợp với nhu cầu di chuyển hàng ngày cũng như cho những người mới bắt đầu học lái xe. Vậy hiện nay Học sinh cấp 3 có được đi xe máy 50cc hay không?
Học sinh cấp 3 có được đi xe máy 50cc hay không?
Xe máy 50cc, còn được biết đến với tên gọi xe tay ga 50 phân khối, hiện đang là một trong những loại phương tiện giao thông phổ biến và được ưa chuộng nhất, đặc biệt trong cộng đồng giới trẻ. Với thiết kế nhỏ gọn và trọng lượng nhẹ, xe máy 50cc mang lại sự thuận tiện tối đa cho việc di chuyển hàng ngày, đồng thời rất dễ sử dụng, ngay cả đối với những người mới bắt đầu học lái xe. Đây là một yếu tố quan trọng khiến xe máy 50cc trở thành lựa chọn ưa thích của nhiều bạn trẻ.
Tại khoản 1 Điều 60 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, quy định chi tiết về tuổi tác và sức khỏe của người lái xe được nêu rõ như sau:
Theo điều luật này, độ tuổi quy định cho người lái xe được phân chia cụ thể theo các loại phương tiện giao thông. Đầu tiên, người từ đủ 16 tuổi trở lên có quyền điều khiển xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm³. Đối với những người từ đủ 18 tuổi trở lên, họ có thể lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh với dung tích xi-lanh từ 50 cm³ trở lên, cùng với các loại xe có cấu trúc tương tự như xe ô tô tải và máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg, cũng như xe ô tô chở người với số chỗ ngồi lên đến 9 chỗ. Người từ đủ 21 tuổi trở lên được phép lái xe ô tô tải và máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên, cũng như xe hạng B2 kéo rơ moóc. Đối với những người đủ 24 tuổi trở lên, họ có thể điều khiển xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi và xe hạng C kéo rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc. Những người từ đủ 27 tuổi trở lên được phép lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi, cũng như xe hạng D kéo rơ moóc. Đặc biệt, quy định cũng nêu rõ rằng tuổi tối đa để lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam.
Ngoài quy định về độ tuổi, điều luật này cũng nêu rõ yêu cầu về sức khỏe của người lái xe. Cụ thể, người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe và công dụng của xe mà họ điều khiển. Bộ trưởng Bộ Y tế có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải để quy định tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, quy định việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô, cũng như quy định về các cơ sở y tế được phép thực hiện khám sức khỏe cho người lái xe.
Theo Điều 33 của Điều lệ ban hành kèm theo Thông tư 32/2020/TT-BGDĐT, quy định rõ về độ tuổi của học sinh trường trung học như sau:
Đối với học sinh vào học lớp 6, tuổi quy định là 11 tuổi. Đối với học sinh vào lớp 10, tuổi quy định là 15 tuổi. Tuy nhiên, nếu học sinh đã học vượt lớp ở cấp học trước hoặc nếu học sinh vào cấp học ở độ tuổi cao hơn tuổi quy định, thì độ tuổi vào lớp 6 và lớp 10 có thể được điều chỉnh tăng hoặc giảm tùy thuộc vào tuổi của năm tốt nghiệp cấp học trước.
Cụ thể, nếu một học sinh lớp 10 mới chỉ đủ 15 tuổi thì không được phép điều khiển xe máy 50cc, nhưng nếu học sinh đó đã đủ 16 tuổi hoặc lớn hơn thì vẫn có thể lái xe 50cc theo quy định.
Đi xe 50cc có cần bằng lái không?
Bên cạnh thiết kế thân thiện và dễ điều khiển, xe máy 50cc còn nổi bật với các ưu điểm khác như khả năng tiết kiệm nhiên liệu, chi phí bảo trì thấp và vận hành linh hoạt trong các khu vực đô thị đông đúc. Những yếu tố này không chỉ giúp người dùng tiết kiệm chi phí mà còn đảm bảo việc di chuyển trở nên tiện lợi và hiệu quả hơn. Đặc biệt, xe máy 50cc không yêu cầu giấy phép lái xe khắt khe như các loại xe máy có dung tích lớn hơn, điều này càng làm tăng sự hấp dẫn của nó đối với các bạn trẻ. Vậy khi đi xe 50cc có cần bằng lái không?
Theo Điều 59 của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, quy định về giấy phép lái xe được phân thành hai loại chính dựa trên kiểu loại, công suất động cơ, tải trọng và công dụng của xe cơ giới. Giấy phép lái xe có thể được cấp dưới dạng không thời hạn hoặc có thời hạn.
Cụ thể, giấy phép lái xe không thời hạn được chia thành các hạng như sau:
- Hạng A1 được cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm³ đến dưới 175 cm³;
- Hạng A2 được cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 175 cm³ trở lên và bao gồm các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1;
- Hạng A3 cấp cho người lái xe mô tô ba bánh và các loại xe quy định cho giấy phép lái xe hạng A1 cũng như các xe tương tự.
Đặc biệt, người khuyết tật điều khiển xe mô tô ba bánh dùng cho người khuyết tật cũng được cấp giấy phép lái xe hạng A1.
Như vậy, theo quy định hiện hành, chỉ những người điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh từ 50 cm³ trở lên mới cần phải có giấy phép lái xe. Do đó, những người điều khiển xe máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm³, chẳng hạn như xe máy 50cc, không bắt buộc phải có bằng lái xe.
Mức xử phạt khi học sinh đi xe nhưng chưa đủ tuổi
Sự gia tăng mạnh mẽ trong xu hướng lựa chọn xe máy 50cc trong những năm gần đây chính là minh chứng rõ ràng cho sự phổ biến của loại xe này. Nó phản ánh nhu cầu ngày càng cao về các phương tiện giao thông cá nhân, dễ sử dụng và tiết kiệm, đáp ứng được yêu cầu di chuyển đa dạng của giới trẻ. Sự phát triển này cho thấy xe máy 50cc không chỉ đáp ứng nhu cầu hiện tại mà còn là một giải pháp giao thông phù hợp cho tương lai, khi mà nhu cầu về sự tiện lợi và tiết kiệm vẫn luôn được ưu tiên hàng đầu.
Theo Điều 21 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi bởi khoản 11 Điều 2 của Nghị định 123/2021/NĐ-CP, quy định về mức phạt đối với hành vi điều khiển xe khi chưa đủ tuổi được nêu rõ như sau:
Trường hợp người điều khiển xe chưa đủ tuổi quy định sẽ bị xử phạt dựa trên loại phương tiện và độ tuổi cụ thể. Cụ thể, đối với những người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi, nếu điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm cả xe máy điện) hoặc các loại xe tương tự như xe mô tô, hay điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự, sẽ bị phạt cảnh cáo. Đây là mức phạt áp dụng cho những người chưa đủ tuổi lái xe theo quy định, nhằm nhắc nhở và giáo dục.
Đối với nhóm tuổi từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, mức phạt cụ thể sẽ cao hơn. Nếu người trong độ tuổi này điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm³ trở lên, sẽ bị phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Đồng thời, nếu họ điều khiển xe ô tô, máy kéo hoặc các loại xe tương tự mà không có hoặc không mang theo Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới còn hiệu lực, cũng sẽ bị phạt tiền trong cùng mức từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.
Ngoài ra, mức phạt nặng hơn sẽ áp dụng cho những người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe ô tô, máy kéo hoặc các loại xe tương tự xe ô tô, với mức phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Như vậy, học sinh hoặc người chưa đủ tuổi lái xe tham gia giao thông sẽ phải đối mặt với các mức phạt cụ thể tùy thuộc vào loại phương tiện và độ tuổi. Những người lái xe máy có dung tích xi lanh từ 50 cm³ trở lên sẽ bị phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng, trong khi những người điều khiển xe ô tô sẽ bị phạt từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng.
Mời bạn xem thêm:
- Uống rượu gây tai nạn bị phạt bao nhiêu
- Cảnh sát giao thông được dừng xe trong trường hợp nào?
- Xe ô tô tự động gia hạn đăng kiểm có phải dán tem không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Học sinh cấp 3 có được đi xe máy 50cc hay không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến Luatsugiaothong.com để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ khoản 2, Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ, người điều khiển xe máy khi tham gia giao thông cần phải có đầy đủ 4 loại giấy tờ sau:
Giấy đăng ký xe
Giấy phép lái xe đối với những người điều khiển các phương tiện xe cơ giới đã được quy định tại Điều 59 của Luật Giao thông đường bộ.
Giấy chứng nhận kiểm định độ an toàn về kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với phương tiện xe cơ giới đã được quy định tại Điều 55 của Luật Giao thông đường bộ.
Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Căn cứ Khoản 5 và Khoản 7 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bổ sung tại Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP, mức phạt không có bằng lái xe máy như sau:
Phạt tiền từ 1.000.000 VNĐ – 2.000.000 VNĐ trong trường hợp người lái xe điều khiển mô tô 2 bánh dung tích xi lanh dưới 175 cm3 và những loại xe tương tự.
Phạt tiền từ 4.000.000 VNĐ – 5.000.000 VNĐ trong trường hợp người lái xe điều khiển xe mô tô 2 bánh dung tích xi lanh trên 175 cm3 và xe mô tô 3 bánh.