Khi nào biển báo hết hiệu lực?

Thông tin tác giả | Tham khảo

Để di chuyển thuận lợi và an toàn trong môi trường giao thông, việc quan sát và tuân thủ các biển báo là rất quan trọng đối với người điều khiển phương tiện. Hệ thống biển báo giao thông được thiết kế để cung cấp thông tin đầy đủ và rõ ràng về các điều kiện đường, các nguy hiểm tiềm ẩn, cũng như các hướng dẫn cụ thể để người tham gia giao thông có thể điều khiển phương tiện một cách an toàn và hiệu quả. Pháp luật quy định Khi nào biển báo hết hiệu lực?

Quy định pháp luật về biển báo giao thông như thế nào?

Các biển báo giao thông được phân loại thành nhiều nhóm, mỗi nhóm đại diện cho một loại thông điệp nhất định. Ví dụ, biển báo cấm, biển báo nguy hiểm, biển báo hiệu lệnh, biển báo chỉ dẫn địa lý, và biển báo phụ. Mỗi loại biển báo có màu sắc, hình dạng và ký hiệu riêng biệt để người lái xe nhận diện và áp dụng đúng cách.

Hiện nay, việc định nghĩa và quản lý về khái niệm biển báo giao thông vẫn chưa có quy định cụ thể trong Luật Giao thông đường bộ năm 2008. Điều 10, Khoản 1 của Luật chỉ đề cập đến hệ thống báo hiệu đường bộ bao gồm nhiều thành phần như hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tín hiệu đèn giao thông, biển báo hiệu, vạch kẻ đường, cọc tiêu, tường bảo vệ và rào chắn. Trong đó, biển báo hiệu được xem như một phần quan trọng của hệ thống này, chứa đựng các thông tin chỉ dẫn liên quan đến việc điều khiển và tham gia giao thông.

Việc tuân thủ các chỉ dẫn từ các biển báo giao thông là điều cực kỳ cần thiết để đảm bảo an toàn khi di chuyển trên đường. Các biển báo được đặt trên đường phục vụ để cung cấp thông tin, cảnh báo và hướng dẫn đối với người tham gia giao thông. Điều này giúp họ có thể điều khiển phương tiện một cách an toàn và tránh vi phạm các quy định giao thông, từ đó giảm thiểu nguy cơ xảy ra tai nạn.

Theo Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT, hiện nay các biển báo giao thông được phân chia thành 5 nhóm cơ bản để phù hợp với các mục đích sử dụng và ý nghĩa:

1. Biển báo cấm: Được sử dụng để biểu thị những điều cấm mà người tham gia giao thông không được phép vi phạm, như cấm đi ngược chiều, cấm dừng xe, cấm quay đầu…

2. Biển hiệu lệnh: Là nhóm biển dùng để ra lệnh, chỉ dẫn cho người tham gia giao thông phải tuân thủ, như biển báo lệnh đi thẳng, rẽ trái, rẽ phải, tốc độ tối đa…

3. Biển báo nguy hiểm và cảnh báo: Cung cấp thông tin về các nguy hiểm và tình huống cần phòng ngừa, như cong nguy hiểm, đường trơn, đoạn đường quanh co…

4. Biển chỉ dẫn: Được sử dụng để cung cấp thông tin và hướng dẫn đối với người tham gia giao thông, ví dụ như biển chỉ dẫn đường đi ngược chiều, biển chỉ dẫn vào đường cấm, biển chỉ dẫn đường cụt…

Khi nào biển báo hết hiệu lực?

5. Biển phụ, biển viết bằng chữ: Được sử dụng để thuyết minh bổ sung nội dung của các nhóm biển khác nhau hoặc được sử dụng độc lập, như biển báo tên đường, biển hướng dẫn đến địa điểm cụ thể…

Tất cả những loại biển báo này đều đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo sự an toàn và trật tự trên đường, đồng thời giúp tăng cường sự hiểu biết và tuân thủ của người tham gia giao thông. Việc áp dụng đúng và hiệu quả các biển báo giao thông không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là trách nhiệm xã hội của từng cá nhân, góp phần làm giảm tai nạn và tạo môi trường giao thông an toàn hơn.

Khi nào biển báo hết hiệu lực?

Việc quan sát biển báo giao thông bắt đầu từ việc nhận diện, hiểu ý nghĩa và thực hiện theo hướng dẫn của chúng. Người lái xe cần phải chú ý đến tất cả các biển báo xuất hiện trên đường đi, bao gồm cả biển báo mới xuất hiện hoặc biển báo thay đổi điều kiện đường. Quá trình quan sát và tuân thủ các biển báo không chỉ giúp người lái xe tránh được các tai nạn giao thông do vi phạm luật lệ giao thông mà còn tăng cường tính tự bảo vệ cho bản thân và cho những người tham gia giao thông khác.

Theo quy định của Luật Giao thông đường bộ năm 2008, người tham gia giao thông có trách nhiệm chấp hành các hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ. Điều này là cơ sở quan trọng để đảm bảo an toàn và trật tự trên các con đường. Thứ tự ưu tiên giữa các loại biển báo giao thông được xác định rõ trong Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT, một tài liệu quy chuẩn quan trọng trong lĩnh vực này.

Theo đó, khi có nhiều hình thức báo hiệu được sử dụng đồng thời trên một đoạn đường, người tham gia giao thông phải ưu tiên chấp hành các hiệu lệnh theo thứ tự nhất định để đảm bảo tính hiệu lực và sự rõ ràng trong việc điều khiển giao thông. Đầu tiên là hiệu lệnh của người điều khiển giao thông, tiếp theo là hiệu lệnh từ đèn tín hiệu giao thông, sau đó là các hiệu lệnh từ biển báo hiệu giao thông và cuối cùng là các chỉ dẫn từ vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường. Trong trường hợp có biển báo hiệu cố định và biển báo tạm thời có ý nghĩa khác nhau, người tham gia giao thông sẽ phải ưu tiên chấp hành hiệu lệnh của biển báo tạm thời.

Điều 19 của Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT cũng quy định rõ ràng về giá trị hiệu lực của từng loại biển báo giao thông. Cụ thể, các biển báo nguy hiểm và cảnh báo cùng các biển chỉ dẫn có hiệu lực trên từng làn đường theo chiều xe chạy. Trong khi đó, các biển báo cấm và biển hiệu lệnh có thể có hiệu lực trên tất cả các làn đường hoặc chỉ một hoặc một số làn đường cụ thể theo biển báo trên đường. Ngoài ra, các biển báo khi sử dụng độc lập phải được tuân theo ý nghĩa của từng biển báo, và khi kết hợp với đèn tín hiệu, người tham gia giao thông sẽ phải tuân theo hiệu lệnh của đèn tín hiệu trước, sau đó mới là đến biển báo.

Việc chấp hành đúng các quy định này không chỉ giúp người lái xe và người tham gia giao thông tránh được những vi phạm pháp lý mà còn là sự đóng góp tích cực vào việc duy trì an toàn và sự thuận tiện trong việc đi lại trên đường. Qua đó, xây dựng một môi trường giao thông an toàn, hiệu quả và đúng luật là trách nhiệm của tất cả mọi người.

Không tuân thủ chỉ dẫn của biển báo giao thông bị phạt thế nào?

Việc quan sát và tuân thủ các biển báo giao thông là trách nhiệm cơ bản và quan trọng nhất của người lái xe. Bằng việc làm điều này một cách đầy đủ và chính xác, chúng ta cùng nhau đóng góp vào việc duy trì an toàn và trật tự trên các con đường, mang lại môi trường giao thông an toàn và hiệu quả cho tất cả mọi người.

Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP, việc không chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của biển báo giao thông là một hành vi bị xem là vi phạm nghiêm trọng trong lĩnh vực giao thông đường bộ. Để đảm bảo an toàn cho mọi người tham gia giao thông và duy trì trật tự trên đường, các biện pháp xử lý phạt từ pháp luật được áp dụng một cách nghiêm khắc.

Cụ thể, mức độ phạt dành cho các phương tiện tham gia giao thông khi vi phạm này được quy định rõ như sau:

1. Đối với ô tô:

   – Mức phạt tiền dao động từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng.

   – Ngoài phạt tiền, người vi phạm còn bị tước Giấy phép lái xe trong khoảng thời gian từ 2 đến 4 tháng.

   – Căn cứ vào Điểm a khoản 1 và điểm c khoản 11 của Điều 5.

2. Đối với xe máy:

   – Mức phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

   – Tương tự, người vi phạm sẽ bị tước Giấy phép lái xe từ 2 đến 4 tháng.

   – Căn cứ vào Điểm a khoản 1 và điểm c khoản 10 của Điều 6.

3. Đối với máy kéo và xe máy chuyên dùng:

   – Mức phạt tiền cũng dao động từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng.

   – Ngoài việc phạt tiền, người vi phạm sẽ bị tước Giấy phép lái xe (đối với máy kéo) hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (đối với xe máy chuyên dùng) trong thời gian từ 2 đến 4 tháng.

   – Căn cứ vào Điểm a khoản 1 và điểm b khoản 10 của Điều 7.

4. Đối với xe đạp:

   – Mức phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng.

   – Căn cứ vào Điểm a khoản 1 của Điều 8.

Điều này cho thấy, việc tuân thủ các hiệu lệnh và chỉ dẫn của biển báo giao thông không chỉ là nghĩa vụ pháp lý mà còn là cách để bảo vệ bản thân và các thành viên trong cộng đồng giao thông. Các biện pháp xử lý nghiêm khắc như phạt tiền và tước Giấy phép lái xe được áp dụng nhằm đảm bảo tuân thủ và nâng cao ý thức của người tham gia giao thông, từ đó giảm thiểu nguy cơ xảy ra tai nạn và cải thiện tình trạng an toàn giao thông trên các con đường.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Khi nào biển báo hết hiệu lực?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến Luatsugiaothong.com để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Cách bố trí chữ và số trên biển số xe ô tô, rơ moóc, sơmi rơmoóc trong nước như thế nào?

Biển số gồm các nhóm chữ và số sắp xếp cụ thể như sau:
– Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.
– Hai số đầu là ký hiệu địa phương đăng ký xe
– Nhóm số thứ hai là thứ tự xe đăng ký gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99.

Vị trí chữ, số, ký hiệu trên biển số xe ô tô, rơ moóc, sơmi rơmoóc trong nước được quy định thế nào?

– Toàn bộ các dãy chữ, số được bố trí cân đối giữa biển số.
– Khoảng cách giữa các chữ và số: 10 mm.
Nét chính bên trái số 1 cách chữ và số khác là là 29mm. Nét chính bên trái giữa 2 số 1 cạnh nhau là 48mm.
– Đối với biển số dài: Công an hiệu dập phía trên của gạch ngang, mép trên Công an hiệu thẳng hàng với mép trên của dãy chữ và số.
– Đối với biển số ngắn: Công an hiệu được dập ở vị trí giữa 2 hàng chữ, số trên và dưới, cách mép trái 5mm.

5/5 - (1 vote)

Bài viết này có giúp ích cho bạn?

Registration confirmation will be emailed to you.