Trên thực tế, khi mua xe máy tại các cửa hàng xe cũ, người mua thường chỉ nhận được giấy đăng ký xe đứng tên chủ cũ và giấy bán xe đã được đóng dấu của cửa hàng hoặc giấy bán xe viết tay từ một chủ trước đó. Điều này có nghĩa là xe có thể đã qua nhiều đời chủ khác nhau, không còn thuộc sở hữu chính chủ, và người mua thường không có giấy tờ mua bán được công chứng. Chính vì vậy, người mua cần cẩn trọng để đảm bảo rằng các giấy tờ liên quan đầy đủ và hợp lệ, tránh rủi ro pháp lý hoặc khó khăn trong việc sang tên sau này. Theo dõi ngay bài viết “Mua xe không giấy tờ có làm lại được không?” dưới đây để nắm được quy định về nội dung này.
Mua xe không giấy tờ có làm lại được không?
Khi thực hiện thủ tục sang tên xe, người sử dụng xe cần chú ý thực hiện theo hai bước quan trọng. Đầu tiên, để làm thủ tục sang tên, người sử dụng xe phải hoàn thành việc thu hồi hồ sơ xe. Để thực hiện bước này, người sử dụng cần đến cơ quan công an nơi đang quản lý hồ sơ đăng ký xe, xuất trình các giấy tờ cần thiết như căn cước công dân hoặc hộ chiếu đối với cá nhân, hoặc thông báo mã số thuế, đăng ký kinh doanh đối với tổ chức. Sau khi nộp hồ sơ và các giấy tờ liên quan, họ sẽ nhận được giấy chứng nhận thu hồi đăng ký và biển số xe. Cụ thể, hồ sơ cần nộp bao gồm giấy khai thu hồi đăng ký và biển số xe, chứng nhận đăng ký xe (nếu còn), biển số xe, hai bản chà số máy và số khung xe, cùng bản sao chứng từ chuyển quyền sở hữu xe. Ngoài việc đến cơ quan công an, người sử dụng xe cũng có thể thực hiện các thủ tục này trực tuyến qua cổng dịch vụ công nếu có tài khoản định danh điện tử mức độ 2.
Sau khi hoàn tất việc thu hồi hồ sơ, người sử dụng xe tiếp tục thực hiện thủ tục đăng ký sang tên xe tại cơ quan đăng ký xe thuộc nơi có trụ sở hoặc nơi cư trú của mình. Trong bước này, họ cần nộp giấy khai đăng ký xe, trong đó phải ghi rõ quá trình mua bán và cam kết về nguồn gốc hợp pháp của xe. Đồng thời, cần nộp chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của chủ xe và chứng từ chuyển quyền sở hữu xe của người bán cuối cùng, nếu có. Các chứng từ này bao gồm hợp đồng mua bán hoặc cho tặng xe từ chủ gốc và các đời chủ trước đó. Người sử dụng cũng cần chuẩn bị chứng từ lệ phí trước bạ theo quy định, như tin nhắn thông báo nộp lệ phí trước bạ từ cổng dịch vụ công, giấy nộp tiền vào ngân sách Nhà nước hoặc biên lai nộp lệ phí trước bạ.
Trong trường hợp cơ quan quản lý hồ sơ xe khác với cơ quan giải quyết đăng ký sang tên, người sử dụng cần nộp giấy chứng nhận thu hồi đăng ký và biển số xe cùng với bản chà số máy và số khung xe có dấu giáp lai của cơ quan đăng ký xe. Ngược lại, nếu cơ quan quản lý hồ sơ xe cùng là cơ quan giải quyết đăng ký sang tên (ví dụ, người sử dụng xe có cùng nơi cư trú với chủ xe gốc), thì không cần làm thủ tục thu hồi hồ sơ xe. Trong trường hợp này, người sử dụng chỉ cần nộp giấy chứng nhận đăng ký xe và biển số xe thay cho chứng nhận thu hồi đăng ký và biển số xe.
Trường hợp nào bị phạt lỗi xe không chính chủ?
Xe không chính chủ là xe mà người đang sử dụng hoặc sở hữu không phải là chủ sở hữu hợp pháp theo giấy tờ đăng ký. Điều này thường xảy ra khi xe đã qua nhiều đời chủ mà không thực hiện chuyển nhượng chính thức, hoặc khi người sử dụng xe không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của mình.
Theo quy định tại Khoản 10 Điều 80 của Nghị định 100/2019/NĐ-CP, việc xác minh để phát hiện hành vi vi phạm liên quan đến lỗi sử dụng xe không chính chủ chỉ được thực hiện trong hai trường hợp cụ thể: thông qua công tác điều tra và giải quyết vụ tai nạn giao thông hoặc trong quá trình công tác đăng ký xe. Điều này có nghĩa là người dân sẽ chỉ bị phạt lỗi xe không chính chủ khi việc xác minh xảy ra trong các tình huống nêu trên.
Trong trường hợp các cán bộ CSGT dừng xe để kiểm tra giấy tờ và xử phạt các lỗi giao thông, họ sẽ không tiến hành kiểm tra về tình trạng chính chủ của xe. Tức là, nếu chỉ có lỗi giao thông không liên quan đến việc chuyển nhượng quyền sở hữu xe, người dân sẽ không bị xử phạt thêm về lỗi xe không chính chủ trong tình huống này. Quy định này giúp người dân hiểu rõ hơn về phạm vi và cách thức áp dụng các mức phạt liên quan đến lỗi không chính chủ và điều chỉnh sự kiểm tra của cơ quan chức năng sao cho đúng quy định pháp luật.
Mức phạt lỗi xe không chính chủ năm 2024
Xe không chính chủ là những phương tiện giao thông mà người hiện tại đang sử dụng hoặc sở hữu không phải là chủ sở hữu hợp pháp theo giấy tờ đăng ký chính thức. Tình trạng này thường xảy ra trong những trường hợp xe đã qua nhiều đời chủ nhưng không được thực hiện các thủ tục chuyển nhượng hợp pháp, hoặc khi người sử dụng xe không có giấy tờ chứng minh quyền sở hữu hợp pháp của mình. Ví dụ, một chiếc xe mô tô đã được bán và chuyển nhượng nhiều lần, nhưng giấy tờ đăng ký xe vẫn đứng tên chủ cũ, hoặc khi người đang sử dụng xe không có hợp đồng mua bán, giấy tờ chuyển nhượng hợp lệ, sẽ bị coi là xe không chính chủ. Tình trạng này có thể dẫn đến các rủi ro pháp lý, khó khăn trong việc sang tên đổi chủ và các vấn đề liên quan đến trách nhiệm pháp lý khi có sự cố xảy ra.
Theo quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP, mức phạt đối với lỗi sử dụng xe không chính chủ có sự phân biệt rõ ràng giữa các loại phương tiện và chủ sở hữu. Cụ thể, đối với xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô, nếu chủ xe là cá nhân, mức phạt tiền sẽ dao động từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng. Trong trường hợp chủ xe là tổ chức, mức phạt sẽ cao hơn, từ 800.000 đồng đến 1.200.000 đồng.
Đối với các loại xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các phương tiện tương tự ô tô, mức phạt sẽ cao hơn nhiều. Nếu chủ xe là cá nhân, mức phạt tiền sẽ từ 2.000.000 đồng đến 4.000.000 đồng. Còn nếu chủ xe là tổ chức, mức phạt sẽ từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng. Những mức phạt này được quy định nhằm khuyến khích các chủ sở hữu phương tiện thực hiện đúng quy định về việc chuyển nhượng quyền sở hữu và đảm bảo tính chính chủ của các phương tiện giao thông.
Mời bạn xem thêm:
- Biển hết khu đông dân cư tốc độ bao nhiêu?
- Cảnh sát giao thông được dừng xe trong trường hợp nào?
- Máy xúc lốp có được tham gia giao thông không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Mua xe không giấy tờ có làm lại được không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến Luatsugiaothong.com để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Căn cứ Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định các loại giấy tờ xe mà người điều khiển phương tiện tham gia giao thông phải mang theo như sau: giấy đăng ký xe (cà vẹt xe); Giấy phép lái xe đối với phương tiện cần yêu cầu giấy phép lái xe; Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với một số loại xe cơ giới và Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
Đây là loại giấy tờ để chứng minh một chiếc xe chính chủ của người sở hữu. Trong giấy đăng ký xe có ghi rõ những thông tin nhất định của chiếc xe và chủ chiếc xe đó đồng thời được trưởng công an tỉnh ký xác nhận và chứng thực.