Hiện nay có khôgn ít vụ việc tai nạn gia tôgn thuogwn tâm gây nhiều thiệt hại về cả sức khỏe thậm chí là tính mạng con người và thiệt hại về vật chất với nguyên nhân chính là do người điều khiển phương tiện tham gia giao thông đã sử dụng rượu bia trước khi lái xe, dẫn đến việc nồng độ cồn trong máu cao. Vậy nên hành vi tham gia giao thông sau khi đã uống rượu bia là một hành vi bị nghiêm cấm và sẽ bị xử phạt vi phạm. Sau đây mời các bạn hãy cùng Luật sư Giao thông tìm hiểu về vấn đề “Mức phạt nồng độ cồn xe máy cao nhất” qua bài viết dưới đây nhé.
Nồng độ cồn là gì?
Nồng độ cồn (alcohol concentration) hiện nay là một đơn vị được sử dụng để đo lường độ cồn có trong khí thở hoặc có trong máu của con người, thông thường trong máu hoặc trong khí thở của con người xuất hiện nồng độ cồn sau khi họ sử dụng rượu bia. Hiện nay tại nước ta đang áp dụng việc đo nồng độ cồn bằng đơn vị miligam cồn trên mỗi 100 mililit máu hoặc theo phần trăm trong khí thở.
Khi con người uống rượu hoặc thực hiện bất kỳ hành vi nào liên quan đến cồn, cồn sẽ được hấp thụ và lan tỏa trong cơ thể. Việc sử dụng cồn có thể làm ảnh hưởng đến các chức năng của cơ thể và ảnh hưởng đến khả năng lái xe hoặc thực hiện các hoạt động khác. Nồng độ cồn được đo lường để đánh giá mức độ tác động của cồn đến cơ thể.
Việc sử dụng cồn quá mức có thể gây ra các vấn đề sức khỏe, tác động đến chức năng của não và các bộ phận khác của cơ thể, gây ra tai nạn giao thông và các tác động khác đến cuộc sống và xã hội. Do đó, quy định về giới hạn nồng độ cồn cho phép khi lái xe hoặc thực hiện các hoạt động khác có thể được áp dụng để đảm bảo an toàn cho bản thân và người khác.
Nghị định 100/2020/NĐ-CP được sửa đổi từ quy định trước đó. Theo nghị định mới người tham gia giao thông bằng xe đạp, xe đạp điện, xe máy, mô tô nếu nồng độ cồn vượt quá mức quy định; thì sẽ bị xử phạt nồng độ cồn theo mức mà pháp luật quy định.
Đối với người điều khiển phương tiện xe mô tô, xe máy khi nồng độ cồn trong cơ thể đạt từ 50mg tới 80mg/100ml máu hoặc 0.25-0.4mg/1 lít khí thở thì các tài xế sẽ bị phạt.
Đặc biệt chú ý và cực kỳ quan trong đối với những người điều khiển phương tiện xe ô tô thì: dù uống nhiều hay ít, chỉ một hớp bia rượu hay một cái nhấp môi thì nếu bị CSGT kiểm tra và phát hiện được thì đều là vi phạm luật.
Mức phạt nồng độ cồn xe máy cao nhất
Câu hỏi: Chào luật sư, hôm trước tôi có bị cảnh sát giao thông kiểm tra giấy tờ và thổi nồng độ cồn, do ôm đó tôi đã uống rượu bia xong rồi lái xe nên mức nồng độ cồn khá cao tuy nhiên tôi khôgn nhớ cụ thể là bao nhiêu, và tôi có bị lập biên bản xử phạt vi phạm giao thông và được yêu cầu ra cơ quan côgn an để giải quyết vì lúc đó tôi khôgn được tỉnh táo cho lắm. Luật sư cho tôi hỏi là mức phạt nồng độ cồn xe máy cao nhất hiện nay là bao nhiêu ạ?. Mong luật sư giải đáp.
Hiện hành, mức phạt nồng độ cồn khi lái xe được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) cụ thể như sau:
– Với xe máy
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở.
– Với máy kéo, xe máy chuyên dùng
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở
Như vậy, với người tham gia điều khiển phương tiện giao thông có nồng độ cồn với tất cả các loại phương tiện kể trên dưới 0,25 miligam/1 lít khí thở có bị phạt.
Mức phạt nồng độ cồn xe máy dưới 0,25
Nồng độ cồn | Mức tiền | Phạt bổ sung |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 6) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 7 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 6) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm e Khoản 8 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm g Khoản 10 Điều 6) |
Mức phạt nồng độ cồn xe máy dưới 0,1
Nồng độ cồn | Mức tiền | Phạt bổ sung |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 6) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 7 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 6) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm e Khoản 8 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm g Khoản 10 Điều 6) |
Mức phạt nồng độ cồn xe máy dưới 0,4
Nồng độ cồn | Mức tiền | Phạt bổ sung |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 2 triệu đồng đến 3 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 6) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 4 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 7 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 6) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm e Khoản 8 Điều 6) | Tước giấy phép lái xe từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm g Khoản 10 Điều 6) |
Mức phạt nồng độ cồn xe máy chuyên dùng
Nồng độ cồn | Mức tiền | Phạt bổ sung |
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 3 triệu đồng đến 5 triệu đồng. (Điểm c Khoản 6 Điều 7) | Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 10 tháng đến 12 tháng. (Điểm d Khoản 10 Điều 7) |
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 6 triệu đồng đến 8 triệu đồng. (Điểm b Khoản 7 Điều 7) | Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 16 tháng đến 18 tháng. (Điểm đ Khoản 10 Điều 7) |
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở | Phạt tiền từ 16 triệu đồng đến 18 triệu đồng. (Điểm a Khoản 9 Điều 7) | Tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo), chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 22 tháng đến 24 tháng. (Điểm e Khoản 10 Điều 7) |
Khiếu nại xử phạt nồng độ cồn
Trong trường hợp sau khi nhận được quyết định hành chính hoặc hành vi hành chính của người hoặc cơ quan có thẩm quyền về việc xử phạt hành vi vi phạm về nồng độ cồn khi tham gia giao thông mà người bị xử phạt cảm thấy không đúng và đã bị xâm phạm về quyền và lợi ích của bản thân thì họ có thể thực hiện việc khiếu nại.
Theo khoản 1, khoản 2 Điều 8 Luật Khiếu nại 2011, cá nhân có thể khiếu nại bằng đơn khiếu nại hoặc khiếu nại trực tiếp:
– Trường hợp khiếu nại được thực hiện bằng đơn thì trong đơn khiếu nại phải ghi rõ ngày, tháng, năm khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức, cá nhân bị khiếu nại;
Nội dung, lý do khiếu nại, tài liệu liên quan đến nội dung khiếu nại và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ.
– Trường hợp người khiếu nại đến khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội dung như trên.
– Trường hợp khiếu nại được thực hiện thông qua người đại diện thì người đại diện phải là một trong những người khiếu nại, có giấy tờ chứng minh tính hợp pháp của việc đại diện và thực hiện khiếu nại theo quy định của Luật Khiếu nại 2011.
Về thời gian khiếu nại:
Căn cứ theo quy định tại Điều 9 Luật Khiếu nại 2011 quy định như sau:
Thời hiệu khiếu nại
Thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp người khiếu nại không thực hiện được quyền khiếu nại theo đúng thời hiệu vì ốm đau, thiên tai, địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác thì thời gian có trở ngại đó không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Như vậy, thời hiệu khiếu nại là 90 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành chính, hành vi hành chính.
Trường hợp gặp trở ngại theo quy định thì thời gian có trở ngại sẽ không tính vào thời hiệu khiếu nại.
Mời bạn xem thêm:
- Những điều cảnh sát giao thông không được làm khi dừng xe?
- Cảnh sát giao thông được dừng xe trong trường hợp nào?
- Tụ tập xem cảnh sát 141 thổi nồng độ cồn bị xử lý thế nào?
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ” Mức phạt nồng độ cồn mới nhất”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến Luatsugiaothong.com để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Hiện hành, mức phạt nồng độ cồn khi lái xe được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP (sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP) cụ thể như sau:
– Với xe gắn máy (Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở
Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở
– Với ô tô (Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
+ Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở
+ Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
+ Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở
– Với xe đạp (Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
+ Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở
+ Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
+ Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở
– Với máy kéo, xe máy chuyên dùng (Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP)
+ Chưa vượt quá 50 miligam/100 mililít máu hoặc chưa vượt quá 0,25 miligam/1 lít khí thở
+ Vượt quá 50 miligam đến 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,25 miligam đến 0,4 miligam/1 lít khí thở
+ Vượt quá 80 miligam/100 mililít máu hoặc vượt quá 0,4 miligam/1 lít khí thở
Như vậy, với người tham gia điều khiển xe gắn máy, xe máy chuyên dùng mà có nồng độ cồn dưới 0,25 miligam/1 lít khí thở vẫn sẽ bị phạt.
Căn cứ theo quy định tại khoản 1 Điều 61 Luật Xử lý vi phạm hành chính 2012 (sửa đổi bởi khoản 30 Điều 1 Luật Xử lý vi phạm hành chính sửa đổi 2020) quy định về như sau:
Giải trình
1. Đối với hành vi vi phạm hành chính mà pháp luật có quy định hình thức xử phạt tước quyền sử dụng giấy phép, chứng chỉ hành nghề có thời hạn hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn hoặc quy định mức tối đa của khung tiền phạt đối với hành vi đó từ 15.000.000 đồng trở lên đối với cá nhân, từ 30.000.000 đồng trở lên đối với tổ chức thì cá nhân, tổ chức vi phạm có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính. Người có thẩm quyền xử phạt có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính để ra quyết định xử phạt, trừ trường hợp cá nhân, tổ chức không yêu cầu giải trình.
…
Vậy nên, khi người không uống rượu bia mà khi thổi nồng độ cồn lại có kết quả dương tính với nồng độ cồn (có thể là do sử dụng nước trái cây hoặc các loại thuốc có chứa ethanol) thì có quyền giải trình trực tiếp hoặc bằng văn bản với người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính.
Cảnh sát giao thông có trách nhiệm xem xét ý kiến giải trình của cá nhân, tổ chức vi phạm hành chính để ra quyết định xử phạt.