Theo quy định của pháp luật hiện hành, mỗi cá nhân tham gia giao thông cần phải sử dụng phương tiện tương ứng với loại bằng lái xe mà họ đang sở hữu. Điều này có nghĩa là nếu một tài xế muốn điều khiển các loại phương tiện khác mà không nằm trong phạm vi của bằng lái đã được cấp, họ sẽ phải tiến hành nâng hạng bằng lái của mình để phù hợp với yêu cầu pháp luật. Việc nâng hạng này đòi hỏi người lái xe phải thực hiện các bài kiểm tra và đạt tiêu chuẩn cần thiết để đảm bảo sự an toàn và phù hợp với quy định khi điều khiển các loại xe mới. Vậy hiện nay khi Nâng bằng C lên D mất bao nhiêu thời gian?
Điều kiện nâng hạng bằng lái xe hiện nay là gì?
Theo quy định của pháp luật hiện hành, mỗi cá nhân tham gia giao thông phải sử dụng phương tiện giao thông tương ứng với loại giấy phép lái xe mà họ đang sở hữu. Điều này có nghĩa là nếu một tài xế muốn điều khiển những loại phương tiện không nằm trong phạm vi của bằng lái đã được cấp, họ cần phải thực hiện các thủ tục nâng hạng giấy phép lái xe của mình để phù hợp với yêu cầu pháp luật.
Theo quy định tại khoản 3 và khoản 4 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT, để nâng hạng bằng lái xe, người học cần đáp ứng yêu cầu về thời gian và số km lái xe an toàn như sau:
- Để nâng từ hạng B1 số tự động lên B1 hoặc từ hạng B1 lên B2, người học phải có ít nhất 01 năm kinh nghiệm lái xe an toàn và đạt được 12.000 km lái xe an toàn.
- Để nâng từ hạng B2 lên C, C lên D, hoặc D lên E, người học cần có ít nhất 03 năm lái xe an toàn và đạt được 50.000 km lái xe an toàn.
- Để nâng từ hạng B2, C, D, E lên hạng F tương ứng, hoặc từ hạng D, E lên FC, hoặc từ hạng B2 lên D, C lên E, người học phải có ít nhất 05 năm lái xe an toàn và đạt được 100.000 km lái xe an toàn.
Lưu ý rằng nếu người học đã bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe vì vi phạm hành chính, thời gian lái xe an toàn sẽ được tính từ ngày chấp hành xong các quyết định xử phạt. Đồng thời, để nâng hạng lên các hạng D, E, người học phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên.
Nâng hạng giấy phép lái xe hạng C lên hạng D có bắt buộc phải đủ số km lái xe an toàn hay không?
Quy trình nâng hạng giấy phép lái xe không chỉ bao gồm việc học và đào tạo bổ sung mà còn yêu cầu tài xế phải hoàn thành các bài kiểm tra và đạt được tiêu chuẩn cần thiết. Điều này nhằm đảm bảo rằng tài xế có đủ kỹ năng và kiến thức để điều khiển các loại phương tiện mới một cách an toàn và hiệu quả, đồng thời tuân thủ đúng các quy định của pháp luật về giao thông. Việc này không chỉ giúp bảo vệ an toàn cho chính người lái xe mà còn cho cộng đồng giao thông nói chung.
Theo quy định tại khoản 8 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, giấy phép lái xe hạng C được cấp cho người lái xe với các quyền điều khiển các loại phương tiện sau: Ô tô tải, bao gồm cả ô tô tải chuyên dùng và ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên. Đồng thời, giấy phép này cũng cho phép điều khiển máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên. Ngoài ra, giấy phép lái xe hạng C còn bao gồm quyền điều khiển các loại xe thuộc phạm vi của giấy phép lái xe hạng B1 và B2, cụ thể như ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi (bao gồm cả chỗ ngồi cho người lái xe), ô tô tải có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg, máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg, và ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
Trong khi đó, theo quy định tại khoản 9 Điều 16 của cùng thông tư, giấy phép lái xe hạng D được cấp cho người lái xe quyền điều khiển các loại phương tiện như ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi (bao gồm cả chỗ ngồi cho người lái xe). Ngoài ra, giấy phép hạng D cũng bao gồm quyền điều khiển tất cả các loại xe mà giấy phép lái xe hạng C được quy định. Những quy định này nhằm đảm bảo rằng người lái xe có đủ trình độ và kinh nghiệm cần thiết để điều khiển các loại phương tiện tương ứng một cách an toàn và hiệu quả.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 61 của Luật Giao thông đường bộ 2008, việc nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D yêu cầu phải đáp ứng các tiêu chí về thời gian và số km lái xe an toàn. Cụ thể, để nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D, người lái xe cần phải có đủ số km lái xe an toàn theo quy định. Đào tạo để nâng hạng giấy phép lái xe được thực hiện trong các trường hợp nâng hạng từ hạng B1 lên B2, từ hạng B2 lên C hoặc D, từ hạng C lên D hoặc E, và từ hạng D lên E. Đồng thời, người có nhu cầu nâng hạng giấy phép lái xe lên hạng D hoặc E phải có trình độ văn hóa trung học cơ sở. Việc đào tạo lái xe ô tô chở người từ 10 chỗ ngồi trở lên và lái xe kéo rơ moóc chỉ được thực hiện bằng hình thức đào tạo nâng hạng với các điều kiện quy định. Do đó, để nâng hạng giấy phép lái xe hạng C lên hạng D, việc đáp ứng yêu cầu về số km lái xe an toàn là bắt buộc.
Nâng bằng C lên D mất bao nhiêu thời gian?
Việc hoàn thành quy trình nâng hạng đảm bảo rằng người lái xe có khả năng vận hành phương tiện một cách an toàn và hiệu quả, từ đó giảm thiểu rủi ro tai nạn và đảm bảo sự an toàn không chỉ cho chính họ mà còn cho toàn bộ cộng đồng giao thông. Điều này góp phần quan trọng vào việc duy trì trật tự và an toàn trên các tuyến đường, đồng thời nâng cao chất lượng của hệ thống giao thông đường bộ.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT, được bổ sung bởi khoản 5 Điều 1 Thông tư 38/2019/TT-BGTVT, để nâng hạng giấy phép lái xe từ hạng C lên hạng D, người học cần phải đáp ứng các yêu cầu về thời gian và số km lái xe an toàn. Cụ thể, người học phải có ít nhất 03 năm kinh nghiệm lái xe hoặc hành nghề và đã hoàn thành tối thiểu 50.000 km lái xe an toàn. Đặc biệt, người học nâng hạng lên hạng D cũng cần phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở hoặc tương đương trở lên. Trong trường hợp người học bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe vì vi phạm hành chính, thời gian lái xe an toàn sẽ được tính từ ngày hoàn tất các quyết định xử phạt. Những quy định này nhằm đảm bảo rằng người lái xe có đủ kinh nghiệm và điều kiện cần thiết để điều khiển các loại phương tiện thuộc hạng D một cách an toàn và hiệu quả.
Mời bạn xem thêm:
- Công ty chậm đóng bảo hiểm xã hội thì phải làm sao?
- Cảnh sát giao thông được dừng xe trong trường hợp nào?
- Phạm vi hiệu lực của biển báo giao thông theo quy định mới
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Nâng bằng C lên D mất bao nhiêu thời gian?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến Luatsugiaothong.com để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Thi bằng lái xe hạng D người học cần đáp ứng các điều kiện như sau:
[1] Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam.
[2] Về tuổi: Đủ 27 tuổi trở lên (tính đến ngày dự sát hạch lái xe) theo quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008.
[3] Về sức khỏe: phù hợp với loại xe, công dụng của xe tương ứng với bằng lái xe hạng D được phép lái theo quy định tại Bảng tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe Phụ lục 1 được ban hành kèm theo Thông tư liên tịch 24/2015/TTLT-BYT-BGTVT.
[4] Trình độ văn hóa: có bằng tốt nghiệp THCS hoặc tương đương trở lên.
[5] Phải có đủ thời gian lái xe hoặc hành nghề và số km lái xe an toàn như sau:
– Hạng C lên D: thời gian hành nghề từ 03 năm trở lên và 50.000 km lái xe an toàn trở lên;
– Hạng B2 lên D: thời gian hành nghề từ 05 năm trở lên và 100.000 km lái xe an toàn trở lên.
Căn cứ theo quy định tại khoản 9 Điều 16 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT có quy định người có bằng lái xe hạng D chạy được xe bao gồm:
– Ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe.
– Ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi, kể cả chỗ ngồi cho người lái xe.
– Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
– Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
– Ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế dưới 3.500 kg.
– Ô tô tải, kể cả ô tô tải chuyên dùng, ô tô chuyên dùng có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên;
– Máy kéo kéo một rơ moóc có trọng tải thiết kế từ 3.500 kg trở lên.