Trong thời gian gần đây, nhiều người dân khi nhận thừa kế, tặng cho hoặc sang nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp đang gặp không ít khó khăn do vướng mắc từ các quy định pháp lý hiện hành. Một trong những vấn đề nổi bật nhất là yêu cầu phải có xác nhận là nông dân trực tiếp sản xuất mới được nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp. Điều này đã tạo ra không ít rắc rối và bối rối cho nhiều người thụ hưởng. Vậy thực hư việc này như thế nào, hãy tham khảo ngay bài viết Phải có xác nhận nông dân mới được thừa kế đất nông nghiệp dưới đây.
Phải có xác nhận nông dân mới được thừa kế đất nông nghiệp có đúng không?
Đất nông nghiệp được định nghĩa là loại đất sử dụng cho các mục đích sản xuất, nghiên cứu, và thí nghiệm liên quan đến nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối, cũng như mục đích bảo vệ và phát triển rừng. Loại đất này đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo an ninh lương thực, cung cấp nguyên liệu cho các ngành công nghiệp chế biến và góp phần bảo vệ môi trường sinh thái.
Khoản 3 Điều 191 Luật Đất đai 2013 đã quy định rõ ràng rằng các hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp thì không được nhận chuyển nhượng hoặc nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Quy định này nhằm mục đích bảo vệ và duy trì diện tích đất trồng lúa, đảm bảo đất nông nghiệp được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả cao trong sản xuất nông nghiệp.
Để thực hiện quy định này, Điều 3 Thông tư 33/2017/TT-BTNMT đã nêu rõ các trường hợp cần phải xác nhận hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, bao gồm: (i) Giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định tại Điều 54 của Luật Đất đai; (ii) Đăng ký nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa của hộ gia đình, cá nhân; (iii) Công nhận quyền sử dụng đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân; và (iv) Thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân mà cần xác định đối tượng được bồi thường, hỗ trợ. Những quy định này nhằm mục đích kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng đất nông nghiệp và đảm bảo rằng chỉ những người thực sự trực tiếp sản xuất mới được thụ hưởng các quyền lợi liên quan đến đất trồng lúa.
Tuy nhiên, đối với trường hợp nhận thừa kế quyền sử dụng đất nông nghiệp, pháp luật hiện hành lại có sự nới lỏng hơn. Cụ thể, khi con cái nhận thừa kế đất trồng lúa từ cha mẹ, dù không phải là nông dân hay không trực tiếp sản xuất nông nghiệp, họ vẫn có quyền thừa kế mà không cần phải thực hiện thủ tục xác nhận là người trực tiếp sản xuất. Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển giao quyền sử dụng đất nông nghiệp trong gia đình mà không gây ra phiền hà hay cản trở không cần thiết.
Điểm đáng lưu ý là pháp luật chỉ hạn chế đối với việc nhận chuyển nhượng và nhận tặng cho đất trồng lúa. Đối với các loại đất nông nghiệp khác, không phải đất trồng lúa, thì hộ gia đình, cá nhân vẫn có thể nhận chuyển nhượng, tặng cho mà không cần phải trực tiếp sản xuất nông nghiệp. Quy định này nhằm tạo sự linh hoạt trong việc sử dụng đất nông nghiệp, đồng thời vẫn bảo vệ được diện tích đất trồng lúa quan trọng cho an ninh lương thực quốc gia.
Như vậy, quy định pháp luật hiện hành đã phần nào giải quyết được những vướng mắc liên quan đến việc thừa kế, chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất nông nghiệp, đặc biệt là đất trồng lúa, đồng thời đảm bảo quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan và mục đích sử dụng đất nông nghiệp một cách hiệu quả và bền vững.
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa cần đáp ứng điều kiện gì?
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa là hành vi pháp lý mà qua đó người có quyền sử dụng đất trồng lúa (bên chuyển nhượng) chuyển giao quyền sử dụng đất đó cho một người khác (bên nhận chuyển nhượng) theo các điều kiện và quy định của pháp luật. Việc chuyển nhượng này có thể diễn ra thông qua các hình thức mua bán, tặng cho, hoặc trao đổi đất đai.
Người có nhu cầu chuyển nhượng đất nông nghiệp cần phải tuân thủ quy định tại Điều 190 Luật Đất đai 2013, trong đó quy định rõ ràng các điều kiện chuyển đổi quyền sử dụng đất (QSDĐ) nông nghiệp hiện nay được thực hiện như sau: Hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất nông nghiệp do được Nhà nước giao đất, do chuyển đổi, nhận chuyển nhượng, nhận thừa kế hoặc được tặng cho QSDĐ hợp pháp từ người khác thì chỉ được phép chuyển đổi QSDĐ nông nghiệp trong cùng xã, phường, thị trấn cho hộ gia đình, cá nhân khác. Quy định này nhằm đảm bảo thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp và đặc biệt, người chuyển đổi không phải nộp thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất cũng như lệ phí trước bạ.
Điều này có nghĩa là việc chuyển nhượng, tặng cho hoặc thừa kế QSDĐ nông nghiệp phải được thực hiện trong cùng một khu vực hành chính cấp xã, phường, thị trấn. Mục đích của quy định này là nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất nông nghiệp, đảm bảo rằng đất nông nghiệp sẽ được sử dụng hiệu quả và không bị phân tán quá mức. Khi các giao dịch chuyển nhượng, tặng cho hoặc thừa kế diễn ra trong phạm vi cùng một xã, phường, thị trấn, việc quản lý và sử dụng đất sẽ trở nên dễ dàng hơn, đồng thời hỗ trợ cho quá trình canh tác nông nghiệp diễn ra liên tục và ổn định.
Ngoài ra, quy định miễn thuế thu nhập từ việc chuyển đổi quyền sử dụng đất và lệ phí trước bạ còn mang lại lợi ích tài chính cho người dân. Điều này khuyến khích các hộ gia đình, cá nhân thực hiện chuyển đổi đất nông nghiệp một cách hợp pháp và theo đúng quy định của pháp luật, giúp giảm bớt gánh nặng tài chính và thúc đẩy sự phát triển bền vững trong nông nghiệp.
Từ những quy định này, có thể thấy rõ rằng pháp luật đã đặt ra các điều kiện cụ thể nhằm hỗ trợ việc chuyển đổi, chuyển nhượng quyền sử dụng đất nông nghiệp một cách hợp lý và hiệu quả. Việc thực hiện các giao dịch chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế QSDĐ nông nghiệp trong cùng một khu vực hành chính không chỉ giúp duy trì diện tích đất canh tác mà còn đảm bảo rằng đất nông nghiệp sẽ được sử dụng một cách hiệu quả nhất, góp phần vào sự phát triển chung của nền kinh tế nông nghiệp của địa phương.
Trường hợp nào không được chuyển nhượng QSDĐ trồng lúa?
Chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa là một hành vi pháp lý quan trọng mà qua đó người có quyền sử dụng đất trồng lúa (bên chuyển nhượng) thực hiện việc chuyển giao quyền sử dụng đất đó cho một người khác (bên nhận chuyển nhượng) dựa trên các điều kiện và quy định cụ thể của pháp luật. Việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa có thể diễn ra thông qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm mua bán, tặng cho hoặc trao đổi đất đai.
Theo Điều 191 Luật Đất đai 2013, quy định chi tiết các trường hợp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đai được thực hiện đúng quy định pháp luật và bảo vệ lợi ích quốc gia. Cụ thể, các trường hợp bao gồm:
- Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất đối với những trường hợp mà pháp luật không cho phép chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất. Điều này nhằm ngăn chặn các hành vi chuyển nhượng, tặng cho đất đai trái phép và đảm bảo việc sử dụng đất đai tuân thủ các quy định của pháp luật.
- Tổ chức kinh tế không được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng của hộ gia đình, cá nhân, trừ trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt. Quy định này nhằm bảo vệ diện tích đất nông nghiệp, đất rừng quan trọng, đảm bảo an ninh lương thực và bảo vệ môi trường sinh thái.
- Hộ gia đình, cá nhân không trực tiếp sản xuất nông nghiệp không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất trồng lúa. Quy định này nhằm đảm bảo rằng đất trồng lúa sẽ được sử dụng bởi những người trực tiếp sản xuất, góp phần vào việc duy trì và phát triển sản xuất nông nghiệp bền vững.
- Hộ gia đình, cá nhân không được nhận chuyển nhượng, nhận tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất nông nghiệp trong khu vực rừng phòng hộ, trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng, nếu không sinh sống trong khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng đó. Điều này nhằm bảo vệ và duy trì các khu vực rừng phòng hộ, rừng đặc dụng, đảm bảo các chức năng sinh thái, bảo tồn đa dạng sinh học và phòng chống thiên tai.
Những quy định này thể hiện sự nghiêm ngặt của pháp luật trong việc kiểm soát các hoạt động chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất, nhằm bảo vệ và sử dụng đất đai một cách hợp lý, bền vững. Việc giới hạn các đối tượng và trường hợp được nhận chuyển nhượng, tặng cho đất đai giúp đảm bảo rằng đất đai sẽ được sử dụng đúng mục đích, không bị phân tán và lạm dụng, đồng thời bảo vệ lợi ích cộng đồng và môi trường tự nhiên.
Mời bạn xem thêm:
- Biển báo đông dân cư và Biển báo hết khu vực đông dân cư quy định thế nào?
- Đất hành lang giao thông có được bồi thường không?
- Mua xe mới lấy biển số cũ được không?
Thông tin liên hệ
Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Phải có xác nhận nông dân mới được thừa kế đất nông nghiệp phải không?”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến Luatsugiaothong.com để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.
Câu hỏi thường gặp
Đất nông nghiệp được định nghĩa là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển rừng. Đất nông nghiệp bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối và đất nông nghiệp khác.
Căn cứ Điều 10 Luật Đất đai năm 2013, đất đai được phân loại như sau:
1. Nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất sau đây:
a) Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa và đất trồng cây hàng năm khác;
b) Đất trồng cây lâu năm;
c) Đất rừng sản xuất;
d) Đất rừng phòng hộ;
đ) Đất rừng đặc dụng;
e) Đất nuôi trồng thủy sản;
g) Đất làm muối;
h) Đất nông nghiệp khác gồm đất sử dụng để xây dựng nhà kính và các loại nhà khác phục vụ mục đích trồng trọt, kể cả các hình thức trồng trọt không trực tiếp trên đất; xây dựng chuồng trại chăn nuôi gia súc, gia cầm và các loại động vật khác được pháp luật cho phép; đất trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản cho mục đích học tập, nghiên cứu thí nghiệm; đất ươm tạo cây giống, con giống và đất trồng hoa, cây cảnh;