Phạm vi hiệu lực của biển báo giao thông theo quy định mới

Thông tin tác giả | Tham khảo

Để đảm bảo di chuyển thuận lợi và an toàn khi tham gia giao thông, người điều khiển phương tiện cần đặc biệt chú ý quan sát và tuân thủ các chỉ dẫn của hệ thống biển báo giao thông. Hệ thống biển báo này được thiết kế để cung cấp những thông tin cần thiết và hướng dẫn cụ thể cho người tham gia giao thông, giúp họ hiểu rõ các quy tắc, hạn chế và yêu cầu trên đường. Việc quan sát kỹ các biển báo giao thông không chỉ giúp người điều khiển phương tiện tránh được các tình huống nguy hiểm, mà còn góp phần làm giảm thiểu tai nạn giao thông và giữ cho lưu thông trên đường diễn ra một cách trật tự và hiệu quả. Cùng tìm hiểu về Phạm vi hiệu lực của biển báo giao thông theo quy định mới tại bài viết sau:

Phạm vi hiệu lực của biển báo giao thông theo quy định mới

Biển báo giao thông là các dấu hiệu, biểu tượng hoặc ký hiệu được đặt trên hoặc gần đường giao thông nhằm cung cấp thông tin, hướng dẫn và điều chỉnh hành vi của người tham gia giao thông. Chức năng chính của biển báo giao thông là đảm bảo an toàn và trật tự giao thông, giúp người lái xe và người đi bộ hiểu rõ các quy định, hạn chế và cảnh báo khi di chuyển trên đường.

Theo khoản 1 Điều 11 Luật Giao thông đường bộ năm 2008, người tham gia giao thông có nghĩa vụ phải chấp hành hiệu lệnh và chỉ dẫn của hệ thống báo hiệu đường bộ. Điều này có nghĩa là khi tham gia giao thông, mọi người cần phải tuân thủ các tín hiệu và chỉ dẫn được đưa ra bởi các biển báo giao thông, đèn tín hiệu và các dấu hiệu khác trên đường.

Trong hệ thống báo hiệu đường bộ, thứ tự hiệu lực của biển báo giao thông được xác định theo Điều 4 Quy chuẩn QCVN 41:2019/BGTVT như sau: nếu đoạn đường đồng thời bố trí các hình thức báo hiệu có ý nghĩa khác nhau, người tham gia giao thông phải chấp hành loại hiệu lệnh theo thứ tự sau:

  1. Hiệu lệnh của người điều khiển giao thông.
  2. Hiệu lệnh của đèn tín hiệu giao thông.
  3. Hiệu lệnh của biển báo hiệu giao thông.
  4. Hiệu lệnh của vạch kẻ đường và các dấu hiệu khác trên mặt đường.

Trong trường hợp có cả biển báo hiệu cố định và biển báo tạm thời có ý nghĩa khác nhau, người tham gia giao thông phải chấp hành hiệu lệnh của biển báo tạm thời. Điều này giúp đảm bảo an toàn và trật tự giao thông trong các tình huống đặc biệt như sửa chữa đường, tai nạn hoặc các sự kiện bất ngờ khác.

Phạm vi hiệu lực của biển báo giao thông theo quy định mới

Bên cạnh đó, Điều 19 của Quy chuẩn 41 cũng quy định thêm về hiệu lực của các loại biển báo như sau:

  • Các loại biển báo nguy hiểm và cảnh báo, cùng với biển chỉ dẫn, có giá trị hiệu lực trên các làn đường của chiều xe chạy. Điều này giúp người lái xe nhận biết được các nguy hiểm tiềm tàng và các chỉ dẫn quan trọng trong quá trình di chuyển.
  • Các loại biển báo cấm và biển hiệu lệnh có giá trị hiệu lực trên tất cả các làn đường hoặc chỉ có giá trị trên một hoặc một số làn đường theo biển báo trên đường. Việc này nhằm đảm bảo rằng người tham gia giao thông hiểu rõ những quy định cấm và những hiệu lệnh cần tuân theo trên các làn đường cụ thể.
  • Biển báo khi sử dụng độc lập phải tuân theo ý nghĩa của biển báo. Khi biển báo được sử dụng kết hợp với đèn tín hiệu thì phải tuân theo hiệu lệnh đèn tín hiệu trước rồi mới đến biển báo. Điều này giúp duy trì tính nhất quán và rõ ràng trong việc hướng dẫn và điều tiết giao thông.

Những quy định này là cơ sở pháp lý quan trọng giúp đảm bảo an toàn và trật tự trong giao thông đường bộ, góp phần giảm thiểu tai nạn và các tình huống nguy hiểm xảy ra trên đường.

Mức phạt lỗi không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu năm 2024

Chỉ dẫn của biển báo hiệu là các thông tin, quy định hoặc hướng dẫn được truyền đạt thông qua các biển báo giao thông, nhằm giúp người tham gia giao thông hiểu rõ các quy tắc và yêu cầu khi di chuyển trên đường. Chỉ dẫn này có thể bao gồm nhiều loại thông tin khác nhau, từ cảnh báo nguy hiểm, hạn chế tốc độ, lệnh cấm cho đến hướng dẫn đường đi và cung cấp các dịch vụ cần thiết.

Mức phạt lỗi không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu năm 2024 được quy định cụ thể như sau:

  1. Đối với người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô:
    Người điều khiển xe ô tô sẽ bị phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng nếu không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu, ngoại trừ các hành vi vi phạm được quy định tại các điểm a, d, g, h, i, k khoản 2; điểm a, d, đ, e, k, l, o, r, s khoản 3; điểm b, c, d, đ, i khoản 4; điểm a, c, d, đ, e, g, i khoản 5; điểm a khoản 6; điểm a, c, d khoản 7; và điểm a khoản 8 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Nếu hành vi vi phạm này gây ra tai nạn giao thông, người vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (theo Điểm a Khoản 1 và điểm c khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
  2. Đối với người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (bao gồm xe máy điện) và các loại xe tương tự:
    Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu, ngoại trừ các hành vi vi phạm tại điểm c, đ, e, h khoản 2; điểm a, d, g, i, m khoản 3; điểm a, b, c, d, e khoản 4; khoản 5; điểm b khoản 6; điểm a, b khoản 7; và điểm d khoản 8 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Nếu hành vi vi phạm này gây ra tai nạn giao thông, người vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe từ 02 tháng đến 04 tháng (theo Điểm a Khoản 1 và điểm c khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
  3. Đối với người điều khiển máy kéo và xe máy chuyên dùng:
    Người điều khiển máy kéo và xe máy chuyên dùng sẽ bị phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng nếu không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu, ngoại trừ các hành vi vi phạm tại điểm a, b, c, d, đ, e khoản 2; điểm a, b, c, đ, h, i khoản 3; điểm a, b, c, d, đ, g khoản 4; điểm a, c, đ khoản 5; điểm a, b khoản 6; điểm a khoản 7; và điểm a, b khoản 8 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP. Nếu hành vi vi phạm này gây ra tai nạn giao thông, người vi phạm sẽ bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe (khi điều khiển máy kéo) hoặc chứng chỉ bồi dưỡng kiến thức pháp luật về giao thông đường bộ (khi điều khiển xe máy chuyên dùng) từ 02 tháng đến 04 tháng (theo Điểm a Khoản 1 và điểm b khoản 10 Điều 7 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP).
  4. Đối với người điều khiển xe đạp, xe đạp máy (bao gồm xe đạp điện) và các loại xe thô sơ khác:
    Người điều khiển các loại xe này sẽ bị phạt tiền từ 80.000 đồng đến 100.000 đồng nếu không chấp hành chỉ dẫn của biển báo hiệu, ngoại trừ các hành vi vi phạm tại điểm đ khoản 2 và điểm c khoản 3 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, được sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP (theo Điểm c Khoản 1 Điều 8 Nghị định 100/2019/NĐ-CP, sửa đổi tại Nghị định 123/2021/NĐ-CP).

Những quy định này nhằm đảm bảo tính nghiêm minh và an toàn trong giao thông đường bộ, đồng thời nâng cao ý thức chấp hành pháp luật của người tham gia giao thông, góp phần giảm thiểu tai nạn và đảm bảo an toàn cho mọi người trên đường.

Mời bạn xem thêm:

Thông tin liên hệ

Trên đây là bài viết giải đáp thắc mắc về vấn đề ”Phạm vi hiệu lực của biển báo giao thông theo quy định mới ”. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Mọi thắc mắc, vướng mắc xin vui lòng gửi đến Luatsugiaothong.com để được tư vấn, hỗ trợ kịp thời.

Câu hỏi thường gặp

Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng với mô tô, xe gắn máy là bao nhiêu?

Theo điểm e, khoản 4, điểm b Khoản 10 Điều 6 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm g Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP:
Người điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng, tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.

Mức phạt lỗi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng với ô tô là bao nhiêu?

Theo điểm a Khoản 5, điểm b, c Khoản 11 Điều 5 Nghị định 100/2019/NĐ-CP và điểm đ Khoản 34 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP:
Người điều khiển xe ô tô và các loại xe tương tự xe ô tô có hành vi vượt đèn đỏ, vượt đèn vàng sẽ bị phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng; Đồng thời bị tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng; từ 02 đến 04 tháng nếu gây tai nạn giao thông.

3.5/5 - (2 votes)

Bài viết này có giúp ích cho bạn?

Registration confirmation will be emailed to you.