Việc lái xe máy 150cc hoặc bất kỳ loại xe nào khác tại Việt Nam cần phải tuân thủ quy định về độ tuổi của người lái. Thông thường, để điều khiển xe máy có dung tích động cơ 150cc, người lái cần phải đạt độ tuổi tối thiểu là 18 tuổi. Nếu một người dưới 18 tuổi vi phạm và bị bắt quả tang khi đang lái xe máy 150cc hoặc xe cơ động khác, họ có thể bị xử phạt theo quy định của Luật Giao thông đường bộ. Bạn đọc có thể tìm hiểu thêm trong bài viết “Chưa đủ tuổi lái xe 150cc phạt bao nhiêu?” của Luật sư Giao thông.
Bao nhiêu tuổi thì được sử dụng xe máy năm 2023?
Mức phạt có thể thay đổi tùy theo quy định cụ thể của từng khu vực hoặc theo tình hình cụ thể, nhưng phạt thường là một khoản tiền mà cơ quan chức năng xác định dựa trên tình trạng vi phạm. Ngoài việc bị phạt tiền, người dưới 18 tuổi có thể đối mặt với việc tước bằng lái tạm thời hoặc mất quyền lái xe trong một khoảng thời gian nhất định, tùy theo quy định của cơ quan thực thi luật pháp.
Điều 60 Luật Giao thông đường bộ có quy định điều kiện về độ tuổi, sức khỏe của người lái xe như sau:
Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;…
Như vậy, với loại xe máy có dung tích xy-lanh từ 50 cm3 trở lên, người điều khiển bắt buộc phải trên 18 tuổi và có giấy phép lái xe phù hợp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp.
Còn với loại xe có dung tích xy-lanh dưới 50 cm3, người điều khiển dù không cần có bằng lái nhưng bắt buộc phải đủ 16 tuổi trở lên.
Chưa đủ tuổi lái xe 150cc phạt bao nhiêu?
Tình trạng sử dụng xe máy khi chưa đủ tuổi có thể tạo ra nguy cơ nghiêm trọng cho người tham gia giao thông và người khác, đặc biệt là khi giao thông đường bộ ngày càng căng thẳng. Ngoài ra, việc áp dụng biện pháp nghiêm khắc có thể giúp nâng cao ý thức và giáo dục giao thông cho các học sinh và thanh thiếu niên, giúp họ hiểu rõ hơn về quy định và trách nhiệm của mình khi tham gia giao thông.
Trong khi đó, về mức phạt đối với người chưa đủ tuổi lái xe mô tô, gắn máy, căn cứ khoản 11, Điều 2, Nghị định 123/2021/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực hàng hải; giao thông đường bộ, đường sắt; hàng không dân dụng thì mức phạt đối với người chưa đủ tuổi lái xe quy định như sau:
- Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
- Phạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên; Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ áp dụng hình thức xử phạt hành chính nhẹ nhất đó là phạt cảnh cáo. Từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, có thể bị phạt tiền lên đến 600.000 đồng. Trường hợp giao xe cho người chưa đủ tuổi lái xe, về mức xử phạt, cơ quan chức năng sẽ căn cứ dựa trên khoản 5, Điều 30, Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực giao thông đường bộ và đường sắt, hành vi giao xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1, Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ 2008 điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng) có thể chịu các mức phạt như sau:
- Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân là chủ phương tiện;
- Phạt tiền từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ phương tiện.
Điều kiện về tuổi và sức khỏe của người lái xe
Cần kết hợp với các biện pháp giáo dục và tạo ra môi trường thân thiện hơn để học sinh và thanh thiếu niên có thể tham gia giao thông một cách an toàn. Điều này bao gồm việc tăng cường giáo dục về an toàn giao thông trong chương trình học tại trường, cung cấp thông tin rõ ràng và tiếp cận dễ dàng về quy định giao thông, và khuyến khích sự hợp tác của gia đình và xã hội trong việc giáo dục giao thông cho thanh thiếu niên.
- Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;
- Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;
- Người đủ 21 tuổi trở lên được lái xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lên; lái xe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2);
- Người đủ 24 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồi; lái xe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC);
- Người đủ 27 tuổi trở lên được lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi; lái xe hạng D kéo rơ moóc (FD);
- Tuổi tối đa của người lái xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam. Người lái xe phải có sức khỏe phù hợp với loại xe, công dụng của xe. Bộ trưởng Bộ Y tế chủ trì, phối hợp với Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe, việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe ô tô và quy định về cơ sở y tế khám sức khoẻ của người lái xe.
Mời bạn xem thêm:
- Bị giữ bằng lái xe 11 tháng có được lái xe không
- Quy định chi tiết khi sử dụng tai nghe khi lái xe có bị phạt?
- Phí giữ xe tai nạn giao thông tại Hà Nội bao nhiêu?
Thông tin liên hệ:
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Chưa đủ tuổi lái xe 150cc phạt bao nhiêu?″. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả, Luật sư giao thông với đội ngũ luật sư, luật gia và chuyên viên pháp lý dày dặn kinh nghiệm, chúng tôi luôn sẵn sàng lắng nghe mọi thắc mắc của quý khách hàng.
Câu hỏi thường gặp:
Hành vi điều khiển xe máy khi chưa đủ tuổi là hành vi vi phạm giao thông theo khoản 1 và điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP. Theo quy định trên, để ngăn chặn hành vi vi phạm tiếp tục xảy ra, người có thẩm quyền xử phạt được phép tạm giữ phương tiện tối đa đến 7 ngày trước khi ra quyết định xử phạt. Ngoài ra, trong các trường hợp cần thiết như nhằm đảm bảo cho việc thi hành quyết định xử phạt, việc tạm giữ phương tiện vẫn có thể được thực hiện sau khi có quyết định xử phạt.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm giao thông tùy vào vi phạm cụ thể bị xử lý khác nhau:
Thứ nhất: Vi phạm giao thông được xem xét dưới góc độ hành chính
Theo khoản 3 Điều 134 Luật Xử lý vi phạm hành chính năm 2012, sửa đổi, bổ sung năm 2020 thì: “Việc áp dụng hình thức xử phạt, quyết định mức xử phạt đối với người chưa thành niên vi phạm hành chính phải nhẹ hơn so với người thành niên có cùng hành vi vi phạm hành chính. Trường hợp người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm hành chính thì không áp dụng hình thức phạt tiền.”.
Như vậy, người từ đủ 14 đuổi đến dưới 16 tuổi vi phạm giao thông không bị phạt tiền.
VD: Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe máy bị phạt cảnh cáo theo khoản 1 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP của Chính phủ.
Thứ hai: Vi phạm giao thông được xem xét dưới góc độ hình sự
Bộ luật hình sự hiện hành quy định về một số tội phạm có khách thể là trật tự an toàn giao thông như: Tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ (Điều 260 BLHS), Tội cản trở giao thông đường bộ (Điều 261 BLHS), Tội giao cho người không đủ điều kiện điều khiển các phương tiện tham gia giao thông đường bộ (Điều 264 BLHS),… Các tội này từ Điều 260 đến Điều 284 Bộ luật hình sự.