Xe cơ giới là phương tiện tham gia giao thông với mật độ lớn hiện nay tại Việt Nam. Bởi vì vậy, để đảm bảo được tính an toàn giao thông, người tham gia điều khiển xe cơ giới cần phải thật nghiêm túc để chấp hành đúng Luật Giao thông đường bộ. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư giao thông để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Phương tiện cơ giới là gì” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Giao thông đường bộ 2008
Phương tiện cơ giới là gì
Theo luật giao thông đường bộ thì xe cơ giới hay còn gọi là phương tiện giao thông cơ giới đường bộ bao gồm xe ô tô; máy kéo; rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, máy kéo; xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy kể cả xe điện và các loại xe tương tự. Chúng ta có thể nhận thấy rằng đặc điểm của phương tiện cơ giới là những phương tiện được sử dụng để di chuyển hoặc chở hàng hóa tham gia giao thông đường bộ.
Điều kiện tham gia giao thông của xe cơ giới
Xe ô tô đúng kiểu loại được phép tham gia giao thông phải bảo đảm các quy định về chất lượng, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
- Có đủ hệ thống hãm có hiệu lực;
- Có hệ thống chuyển hướng có hiệu lực;
- Có đủ đèn chiếu sáng gần và xa, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu;
- Có bánh lốp đúng kích cỡ và đúng tiêu chuẩn kỹ thuật của từng loại xe;
- Có đủ gương chiếu hậu và các thiết bị, thiết bị khác bảo đảm tầm nhìn cho người điều khiển;
- Có còi với âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật;
- Có đủ bộ phận giảm thanh, giảm khói và trang thiết bị, thiết bị khác bảo đảm khí thải tiếng ồn theo quy chuẩn môi trường;
- Các kết cấu phải đủ bộ bền và bảo đảm tính năng vận hành ổn định
Xe cơ giới phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp. Chính phủ quy định niên hạn sử dụng đối với xe cơ giới. Bộ trưởng Bộ giao thông vận tải quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới được phép tham gia giao thông trừ xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng an ninh.
Quy định về đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ
Việc đảm bảo chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường của xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ được quy định theo luật đường bộ. Việc sản xuất, lắp ráp, cải tạo, sửa chữa, bảo dưỡng và nhập khẩu xe cơ giới tham gia giao thông đường bộ phải tuân theo quy định về chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Không được cải tạo các xe ô tô khác thành ô tô chở khách. Chủ phương tiện không được tự thay đổi kết cấu, tổng thành, hệ thống của xe không đúng với thiết kế ban đầu của nhà sản xuất chế tạo hoặc thiết kế thiết kế cải tạo mà đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.Xe ô tô và rơ moóc được kéo bởi xe ô tô tham gia giao thông đường bộ phải được kiểm tra định kỳ về an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Người đứng đầu cơ sở đăng kiểm và người trực tiếp thực hiện việc kiểm định phải chịu trách nhiệm về việc xác nhận kết quả kiểm định. Chủ phương tiện, người lái xe ô tô chịu trách nhiệm duy trì tình trạng an toàn kỹ thuật của phương tiện theo tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật quy định khi tham gia giao thông đường bộ giữa hai kỳ kiểm định.
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định điều kiện, tiêu chuẩn và cấp giấy phép cho cơ sở đăng kiểm xe cơ giới; quy định và tổ chức thực hiện kiểm định xe cơ giới. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ công an quy định và tổ chức kiểm định xe cơ giới của quân đội, công an sử dụng vào mục đích quốc phòng, an ninh.
Phân loại xe cơ giới
Nhóm xe cơ giới ô tô
Theo quy chuẩn của 41:2019/BGTVT Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về báo hiệu đường bộ. Quy định rằng xe ô tô tham gia giao thông gồm các loại sau:
- Xe ô tô con: Xe ô tô có thiết kế kích cỡ nhỏ, ít ghế ngồi, được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường. Trong xe không chở quá 9 người tương đương với 9 ghế ngồi bao gồm cả ghế người lái.
- Xe bán tải: Xe có khối lượng chở hàng hóa dưới 950kg khi tham gia giao thông. Với xe 3 bánh thì khối lượng của xe lớn hơn 400kg, trong khi tham gia giao thông thì được xem là xe con.
- Xe tải: Dòng xe ô tô được thiết kế phục vụ cho việc chở hàng hóa. Bao gồm cả xe ô tô đầu kéo, ô tô kéo rơ moóc và các dòng xe như xe PICKUP, xe tải VAN có khối lượng chở hàng từ 950kg trở lên.
- Ô tô khách: Dòng xe ô tô lớn, có trọng lượng cao và chở nhiều hàng khách trên xe di chuyển tới nơi mong muốn. Xe được xác định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường với số lượng người trên xe lớn hơn 9 người.
- Ô tô đầu kéo kéo sơ mi rơ moóc: Dòng xe cơ giới chuyên sử dụng chở hàng hóa có thùng xe là sơ mi rơ moóc nối với ô tô đầu kéo. Đồng thời đảm nhiệm việc truyền trọng lượng đáng kể lên ô tô đầu kéo.
- Ô tô kéo rơ-moóc: Dòng xe được sản xuất riêng cho việc kéo rơ-moóc hoặc thiết kế kết cấu để kéo thêm rơ-moóc. Khối lượng kéo theo phải đúng quy định theo Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường phương tiện giao thông cơ giới đường bộ.
- Rơ-moóc: Đây là hệ thống trục và lốp xe thiết kế chắc chắn kết nối với xe ô tô. Mục đích để khối lượng rơ moóc không đặt lên ô tô kéo.
Xe cơ giới là xe mô tô
Xe mô tô hiện nay sử dụng gồm có xe mô tô ba bánh và xe mô tô hai bánh. Các loại mô tô tham gia giao thông có động cơ dung tích xy lanh từ 50cm3 trở lên, trọng tải của xe không quá 400kg. Người dân sử dụng xe có dung tích xi lanh từ 50cm3 thì gọi là xe máy.
Xe cơ giới là xe gắn máy
Nhiều người nhầm lẫn xe mô tô và xe gắn máy. Xe gắn máy là loại phương tiện di chuyển bằng động cơ mạnh mẽ, có thiết kế 2 hoặc 3 bánh, vận tốc thiết kế nhỏ hơn 50 km/h. Xe dẫn động là động cơ nhiệt thì dung tích làm việc hay dung tích tương đương sẽ dưới 50 cm3.
Quy định tốc độ lưu thông của xe cơ giới
Để tham gia giao thông an toàn và hạn chế tối đa tai nạn giao thông, người điều khiển xe cơ giới đặc biệt chấp hành nghiêm chỉnh theo đúng Luật Giao thông đường bộ quy định.
Căn cứ vào điều 12 Luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định về giới hạn tốc độ các loại phương tiện cơ giới khi tham gia giao thông gồm có:
a. Người lái xe, người điều khiển xe gắn máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ 1 khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình, ở nơi có biển báo cự ly tối thiểu giữa 2 xe, phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.
b. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và đặt biển báo tốc độ, tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.
c. Chủ tịch UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.
Thông tư số 13/2009 TT-BGTVT (ngày 17/7/2009) quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ như sau:
– Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư được quy định như sau:
Loại xe cơ giới đường bộ | Tốc độ tối đa (km/h) |
Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi, ô tô tải có trọng tải dưới 3500 kg | 50 |
Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi, ô tô tải có trọng tải từ 3500kg trở lên, ô tô sơ mi rơ moóc, ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác, ô tô chuyên dùng, xe ô tô, xe gắn máy | 40 |
– Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư được quy định như sau:
Loại xe cơ giới đường bộ | Tốc độ tối đa (km/h) |
Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi (trừ ô tô buýt), ô tô tải có trọng tải dưới 3500kg | 80 |
Ô tô tải có trọng tải từ 3500kg trở lên | 70 |
Ô tô buýt, ô tô sơ mi rơ moóc, ô tô chuyên dùng, xe mô tô | 60 |
Ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác, xe gắn máy | 50 |
– Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, đường bộ được thiết kế xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cao tốc, đường khai thác theo quy chế riêng thì người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ.
– Về khoảng cách giữa các phương tiện, thông tư này quy định rất rõ đối với các phương tiện tham gia giao thông trên đường cao tốc, đường cấp cao, đường khai thác theo quy chế riêng. Cụ thể khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau: Đến 60km/h: 30m; trên 60 đến 80km/h:50m; trên 80 đến 100km/h: 70m; trên 100 đến 120 km/h: 90m.
– Đối với các loại xe như máy kéo, xe công nông, xe lam, xe lốc máy, xe xích lô máy, xe 3 gác máy, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự hiện đang được phép hoạt động, tốc độ tối đa không quá 30km/h khi tham gia giao thông trên đường bộ.
– Khi trời mưa có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hoặc quy định ở trên.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Quy định pháp luật về việc nhường đường khi qua vòng xuyến
- Quy định xử phạt khi xe máy đâm vào ô tô xử lý thế nào
- Quy định 2023 thứ tự ưu tiên khi tham gia giao thông tại Việt Nam
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Phương tiện cơ giới là gì“ hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan đến vấn đề pháp lý.
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay xe cơ giới chiếm số lượng nhiều và tham gia giao thông với mật độ lớn nên cần phải được kiểm soát chặt chẽ từ phía các cơ quan chức năng. Đồng thời, người điều khiển xe cơ giới cũng phải tự đề cao ý thức khi tham gia giao thông để đảm bảo sự an toàn cho chính bản thân và những người xung quanh. Đặc biệt là cần để ý các quy định về tốc độ và mức phạt những trường hợp vi phạm tốc độ quy định đối với xe cơ giới vì đây là vi phạm thường gặp khi điều khiển xe cơ giới.
Căn cứ Điều 58 Luật Giao thông đường bộ 2008, người điều khiển xe cơ giới tham gia giao thông phải mang theo các loại giấy tờ sau:
– Đăng ký xe.
– Giấy phép lái xe phù hợp với loại xe điều khiển, còn thời hạn.
– Giấy chứng nhận bảo hiểm trách nhiệm dân sự của chủ xe cơ giới.
– Giấy chứng nhận kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (chỉ áp dụng với xe ô tô và rơ moóc, sơ mi rơ moóc được kéo bởi xe ô tô).
Nếu thiếu một trong các giấy tờ trên, người tham gia giao thông bằng xe cơ giới sẽ bị xử phạt vi phạm.