Để bắt kịp với xu hướng phát triển của nên kinh tế xã hội trên thế giới thì việc lưu thông của con người cũng như các loại hàng hóa rất cần được chú trọng quan tâm. Vậy nên hiện nay số lượng các phương tiện giao thông hiện nay tại nước ta đang chiếm số lượng khá lớn với nhiều loại phương tiện khác nhau. Vậy nên việc đưa ra các quy định để quản lý các loại phương tiện đang là một vấn đề lớn và cần thiết. Sau đây mời các bạn hãy cùng tìm hiểu về biển số xe cũng như tìm hiểu về vấn đề “Biển xe 14 ở đâu” qua bài viết dưới đây của Luật sư Giao thông nhé.
Ý nghĩa các con số trên biển số xe
Các phương tiện giao thông phổ biến nhất ở Việt Nam hiện nay là xe máy và ô tô, để quản lý các loại phương tiện này thì nước ta đã quy định về việc gắn biển số cho những phương tiện giao thông này. Theo đó thì trên mỗi biển số của các phương tiện giao thông sẽ bao gồm những con số khác nhau, ý nghĩa của những con số này cụ thể như sau:
Ý nghĩa các con số trên biển số xe được giải thích tại Thông tư 24/2023/TT-BCA của Bộ Công an có hiệu lực từ 15/8/2023, biển số xe dân sự trên cả nước hiện bắt đầu từ số 11 đến 99 (không có địa phương nào mang số 13).
Hai số đầu: Ký hiệu địa phương đăng ký xe
Ký hiệu của từng địa phương bao gồm hai chữ số, từ 11 – 99. Thông thường, mỗi tỉnh/thành phố trực thuộc trung ương có một ký hiệu.
Chữ cái tiếp theo: Seri đăng ký
Seri đăng ký xe bao gồm các chữ cái trong từ A đến Z. Đồng thời, có thể có thêm số tự nhiên từ 1 – 9.
Trường hợp xe được đăng ký trong cùng một tỉnh, thành nhưng vẫn có thể có số seri đăng ký khác nhau. Trường hợp xe được đăng ký khác tỉnh thì vẫn có thể có số seri đăng ký giống nhau.
Nhóm số cuối cùng: Thứ tự đăng ký xe
Nhóm số cuối cùng trên biển số xe gồm 05 chữ số tự nhiên, từ 000.01 đến 999.99 là số thứ tự đăng ký xe. Các
Màu sắc, sêri biển số xe của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong nước:
– Biển số xe ô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M cấp cho xe của các cơ quan của Đảng; Văn phòng Chủ tịch nước; Văn phòng Quốc hội và các cơ quan của Quốc hội; Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân các cấp; các Ban chỉ đạo Trung ương; Công an nhân dân, Tòa án nhân dân, Viện kiểm sát nhân dân; các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
Ủy ban an toàn giao thông quốc gia; Ủy ban nhân dân các cấp và các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện; tổ chức chính trị – xã hội (gồm Mặt trận Tổ quốc Việt Nam, Công đoàn Việt Nam, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Hội liên hiệp Phụ nữ Việt Nam, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Nông dân Việt Nam); đơn vị sự nghiệp công lập, trừ Trung tâm đào tạo sát hạch lái xe công lập; Ban quản lý dự án có chức năng quản lý nhà nước;
– Biển số xe mô tô nền màu xanh, chữ và số màu trắng, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 11 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M kết hợp với 1 chữ số tự nhiên từ 1 đến 9, cấp cho xe của các đối tượng quy định tại điểm a khoản này;
– Biển số xe ô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này;
– Biển số xe mô tô nền màu trắng, chữ và số màu đen, sêri biển số sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z kết hợp với một trong 20 chữ cái A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z cấp cho xe của các tổ chức, cá nhân trong nước, không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này;
– Biển số xe ô tô nền màu vàng, chữ và số màu đen cấp cho xe hoạt động kinh doanh vận tải bằng ô tô, sử dụng lần lượt một trong 20 chữ cái sau đây: A, B, C, D, E, F, G, H, K, L, M, N, P, S, T, U, V, X, Y, Z;
– Biển số xe ô tô, xe mô tô nền màu vàng, chữ và số màu đỏ, có ký hiệu địa phương đăng ký và hai chữ cái viết tắt của khu kinh tế theo quy định của Chính phủ;
– Một số trường hợp có ký hiệu sêri riêng, gồm:
+ Biển số xe có ký hiệu “CD” cấp cho xe ô tô chuyên dùng, kể cả xe máy chuyên dùng của lực lượng Công an nhân dân sử dụng vào mục đích an ninh;
+ Biển số có ký hiệu “KT” cấp cho xe của doanh nghiệp quân đội, theo đề nghị của Cục Xe – Máy;
+ Biển số có ký hiệu “RM” cấp cho rơ moóc, sơ mi rơ moóc;
+ Biển số có ký hiệu “MK” cấp cho máy kéo;
+ Biển số có ký hiệu “TĐ” cấp cho xe sản xuất, lắp ráp trong nước, được Thủ tướng Chính phủ cho phép triển khai thí điểm, kể cả xe chở người 4 bánh có gắn động cơ, xe chở hàng 4 bánh có gắn động cơ;
+ Biển số có ký hiệu “HC” cấp cho xe ô tô phạm vi hoạt động hạn chế;
+ Xe có kết cấu tương tự loại xe nào thì cấp biển số đăng ký của loại xe đó.
+ Màu sắc biển số của các sêri thực hiện theo quy định tại điểm a, điểm c khoản 5 Điều này.
Biển xe 14 ở đâu?
Như đã phân tích ở trên thì trên biển số xe sẽ có hai chữ số đầu tiên dùng để ký hiệu cho địa phương đã đăng ký xe, theo đó thì tại địa phương khác nhau sẽ được phân biệt bằng một mã số khác nhau, để từ đó khi nhìn vào đầu số của biển số xe sẽ biết được đây là xe đã được đăng ký tại đâu.
Biển số xe 14 là ở tỉnh Quảng Ninh
Ký hiệu biển số xe 14 được cấp cho tỉnh Quảng Ninh. Tất cả các phương tiện giao thông tại tỉnh đều được cấp biển số 14 để phục vụ cho công tác quản lý. Biển số được cấp theo quy định tại Phụ lục số 2 về ký hiệu biển xe ô tô – mô tô trong nước ban hành kèm theo thông tư số 24/2023/TT-BCA.
Quảng Ninh là một tỉnh thuộc vùng Đông Bắc Việt Nam. Tỉnh có vị trí ở địa đầu đông bắc của đất nước, lãnh thổ trải theo hướng đông bắc – tây nam. Quảng Ninh cách thủ đô Hà Nội 125 km về phía Đông. Do đặc thù là tỉnh có cả biển, đảo, trung du, đồi núi, biên giới nên tỉnh Quảng Ninh được ví như một Việt Nam thu nhỏ với hơn 80% và đồi núi.
Hiện nay, về phát triển kinh tế, tỉnh Quảng Ninh có lợi thế vừa thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc vừa thuộc vùng duyên hải Bắc Bộ nên có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển về mọi mặt của đời sống xã hội. Quảng Ninh còn là vùng khai thác than đá chính của Việt Nam. Quảng Ninh có vị trí phía Bắc giáp với Trung Quốc, phía Nam giáp với Bắc Bộ, phía Tây Nam giáp với Hải Dương và Hải phòng, phía Tây Bắc giáp với Lạng Sơn, Bắc Giang.
Biển số Quảng Ninh là bao nhiêu theo từng khu vực
Để nhằm mục đích phân biệt và thuận tiện cho hoạt động quản lý giao thông của cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì cũng như tại các địa phương khác thì mỗi một huyện hay thành phố trực thuộc tỉnh trong phạm vi lãnh thổ của tỉnh Quảng Ninh sẽ mang một số hiệu khác nhau, cụ thể:
– Đối với biển số xe Thành phố Hạ Long sẽ mang số hiệu là: 14B1/V1 – xxx.xx
– Đối với biển số xe Thành phố Móng Cái sẽ mang số hiệu là: 14K1 – xxx.xx
– Đối với biển số xe Thành phố Cẩm Phả Bình Gia sẽ mang số hiệu là: 14U1 – xxx.xx
– Đối với biển số xe Thành phố Uông Bí sẽ mang số hiệu là: 14Y1 – xxx.xx
– Đối với biển số xe Thị xã Quảng Yên sẽ mang số hiệu là: 14X1 – xxx.xx
– Đối với biển số xe Thị xã Đông Triều sẽ mang số hiệu là: 14Z1 – xxx.xx
– Đối với biển số xe Huyện đảo Cô Tô sẽ mang số hiệu là: 14B9 – xxx.xx
– Đối với biển số xe Huyện Hải Hà sẽ mang số hiệu là: 14L1 – xxx.xx
– Đối với biển số xe Huyện Đầm Hà sẽ mang số hiệu là: 14M1 – xxx.xx
– Đối với biển số xe Huyện Tiên Yên sẽ mang số hiệu là: 14N1 – xxx.xx
– Đối với biển số xe Huyện Bình Liêu sẽ mang số hiệu là: 14P1 – xxx.xx
– Đối với biển số xe Huyện đảo Vân Đồn sẽ mang số hiệu là: 14S1 – xxx.xx
– Đối với biển số xe Huyện đảo Ba Chẽ sẽ mang số hiệu là: 14T1 – xxx.xx
Mời bạn xem thêm:
- Trách nhiệm của cảnh sát với xe bị tạm giữ
- Đăng ký xe nơi mình tạm trú được không?
- Những điều CSGT không được làm khi dừng xe
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Biển xe 14 ở đâu“. Hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Nếu còn vướng mắc trong quá trình tìm hiểu bài viết và những thông tin pháp lý liên quan, bạn có thể liên hệ đến chúng tôi để được giải đáp.
Câu hỏi thường gặp:
Căn cứ khoản 2 Điều 37 Thông tư 24/2023/TT-BCA, ký hiệu, seri biển số, kích thước của chữ và số trên biển số xe định danh được thực hiện theo quy định tại các phụ lục số 02, phụ lục số 03 và phụ lục số 04 của Thông tư 24.
Theo đó, biển số định danh cấp từ ngày 15/8/2023 được mặc định theo dạng biển 05 số.
Trường hợp phương tiện đã đăng ký biển 05 số trước ngày 15/8 mà chưa làm thủ tục thu hồi thì số biển số đó được xác định là biển số xe định danh của chủ xe (theo khoản 1 Điều 39 Thông tư 24/2023/TT-BCA.
Cũng theo Thông tư 24/2023/TT-BCA, biển số xe định danh không áp dụng với biển 03, 04 số. Khoản 4 Điều 39 Thông tư 24 nêu rõ, xe đã đăng ký biển 03 hoặc 04 số vẫn được lưu thông nhưng muốn cấp biển số định danh thì phải làm thủ tục thu hồi biển 03 hoặc 04 số đó và cấp đổi sang sang biển 05 số để quản lý theo định danh cá nhân của chủ xe.
– Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “NG” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của cơ quan đó. Riêng biển số xe của Đại sứ và Tổng Lãnh sự có thứ tự đăng ký là số 01 và thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các nhóm số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký (biển số 01 được cấp lại khi đăng ký cho xe mới);
– Biển số nền màu trắng, chữ màu đỏ, số màu đen, có sêri ký hiệu “QT” màu đỏ cấp cho xe của cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế và nhân viên nước ngoài mang chứng minh thư ngoại giao của tổ chức đó. Riêng biển số xe của người đứng đầu cơ quan đại diện các tổ chức của Liên hợp quốc có thêm gạch màu đỏ đè ngang lên giữa các chữ số chỉ quốc tịch và thứ tự đăng ký;
– Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có sêri ký hiệu “CV” cấp cho xe của các nhân viên hành chính kỹ thuật mang chứng minh thư công vụ của các cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, tổ chức quốc tế;
– Biển số nền màu trắng, chữ và số màu đen, có ký hiệu “NN” cấp cho xe của tổ chức, văn phòng đại diện, cá nhân nước ngoài, trừ các đối tượng quy định tại các điểm a, điểm b, điểm c khoản này.