Tham gia giao thông được xem như một trong những hoạt động thường xuyên trong cuộc sống hằng ngày. Mặc dù vậy hiện nay, tình hình tham gia giao thông đang diễn ra ngày càng diễn ra đông đúc và phức tạp, các cuộc tai nạn giao thông thường xuyên xảy ra với nhiều nguyên nhân khác nhau. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư giao thông để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Đi ngược chiều gây tai nạn phạt bao nhiêu” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Giao thông đường bộ 2008
Quy tắc khi tham gia giao thông
Quy định về các quy tắc chung khi tham gia giao thông cụ thể như sau:
- Người tham gia giao thông phải đi bên phải theo chiều đi của mình; đi đúng làn đường, phần đường quy định và phải chấp hành hệ thống báo hiệu đường bộ.
- Xe ô tô có trang bị dây an toàn thì người lái xe và người ngồi hàng ghế phía trước; trong xe ô tô phải thắt dây an toàn.
- Theo đó các phương tiện khi tham gia giao thông cần phải tuân thủ làn đường; tốc độ, phần đường và các hệ thống biển báo đường bộ và đặc biệt là phải tuân thủ theo nguyên tắc chiều đi của mình.
Theo đó, hành vi đi ngược chiều là hành vi đã vi phạm các quy tắc về giao thông. Trong trường hợp đi ngược chiều gây tai nạn cho người khác thì tuy theo mức độ của hành vi; sẽ có những mức xử phạt, và các chế tài khác nhau.
Khái niệm đi ngược chiều
Theo quy định pháp luật hiện hành, lỗi đi ngược chiều được xác định khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:
- Đi ngược chiều của đường một chiều.
- Đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”.
Đi ngược chiều gây tai nạn phạt bao nhiêu?
Người điều khiển xe đi ngược chiều gây tai nạn giao thông cho người khác tùy theo mức độ thiệt hại, hành vi này có thể bị xử lý vi phạm hành chính, truy cứu trách nhiệm hình sự, bồi thường thiệt hại theo quy định. Cụ thể như sau:
Xử phạt hành chính
- Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với người điều khiển xe máy đi ngược chiều hoặc xe gắn máy; thực hiện hành vi đi ngược chiều của đường một chiều; đi ngược chiều trên đường có biển “Cấm đi ngược chiều”, trừ hành vi vi phạm được quy định tại Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi, bổ sung bởi Nghị định 123/2021/NĐ-CP và các trường hợp xe ưu tiên; đang đi làm nhiệm vụ khẩn cấp theo quy định. Đối với ô tô thì mức xử phạt có thể lên đến 3.000.000 – 5.000.000 đồng.
- Ngoài ra, đối với trường hợp này, người điều khiển phương tiện còn bị áp dụng hình phạt bổ sung là tước quyền sử dụng giấy phép lái xe từ 01 tháng đến 03 tháng.
Truy cứu trách nhiệm hình sự khi đi ngược chiều gây tai nạn cho người khác
Ngoài việc bị xử lý vi phạm hành chính, người có hành vi đi ngược chiều gây tai nạn cho người khác có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Theo đó, hành vi này có thể cấu thành tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017. Cụ thể như sau:
Căn cứ phạm tội
- Chủ thể của tội phạm:
- Chủ thể của tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ là người từ đủ 16 tuổi trở lên, có khả năng nhận thức, khả năng điều khiển hành vi.
- Chủ thể phạm tội là những người tham gia giao thông đường bộ theo khoản 22 Điều 3 Luật giao thông đường bộ năm 2008 sửa đổi, bổ sung năm 2018, 2019.
- Mặt chủ quan của tội phạm:
- Người phạm tội vi phạm các quy định về tham gia giao thông đường bộ thực hiện hành vi là do lỗi vô ý (vô ý vì quá tự tin hoặc vô ý vì cẩu thả).
- Trong một số trường hợp là do lỗi hỗn hợp, chẳng hạn như trường hợp cố ý về hành vi, vô ý về hậu quả hoặc trường hợp cả người gây thiệt hại và người bị hại đều có lỗi cũng là lỗi hỗn hợp.
- Khách thể của tội phạm:
- Khách thể của tội phạm này là trật tự an toàn giao thông đường bộ.
- Đối tượng tác động của tội phạm này là phương tiện giao thông đường bộ bao gồm: xe cơ giới, xe thô sơ, xe máy chuyên dùng tham gia giao thông đường bộ.
- Mặt khách quan của tội phạm:
- Hành vi khách quan: Hành vi đi ngược chiều.
- Hậu quả: Hành vi đi ngược chiều gây thiệt hại cho tính mạng hoặc gây thiệt hại nghiêm trọng cho sức khỏe, tài sản của người khác.
- Mối quan hệ nhân quả: Hành vi đi ngược chiều là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến tai nạn giao thông, gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng của người khác.
Như vậy, trường hợp đi ngược chiều gây tai nạn mà có các căn cứ nêu trên thì người gây tai nạn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội cấu thành tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ theo Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017.
Cụ thể mức phạt như thế nào chúng tôi sẽ trình bày ở nội dung tiếp theo.
Khung hình phạt
Theo quy định, trường hợp đi ngược chiều gây tai nạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự vì tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ, khung hình phạt được quy định tại Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 sửa đổi, bổ sung năm 2017 như sau:
- Người nào tham gia giao thông đường bộ mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ gây thiệt hại cho người khác thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:
- Làm chết người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;
- Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:
- Không có giấy phép lái xe theo quy định;
- Trong tình trạng có sử dụng rượu, bia mà trong máu hoặc hơi thở có nồng độ cồn vượt quá mức quy định, có sử dụng chất ma túy hoặc chất kích thích mạnh khác;
- Bỏ chạy để trốn tránh trách nhiệm hoặc cố ý không cứu giúp người bị nạn;
- Không chấp hành hiệu lệnh của người điều khiển hoặc hướng dẫn giao thông;
- Làm chết 02 người;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%:
- Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.
- Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:
- Làm chết 03 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
- Người nào vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ trong trường hợp có khả năng thực tế dẫn đến một trong các hậu quả dưới đây nếu không được ngăn chặn kịp thời, thì bị phạt với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
- Làm chết 03 người trở lên;
- Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;
- Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.
Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 – 05 năm.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Xe ô tô có được vượt phải không?
- Quy định chi tiết về biển báo làn đường khẩn cấp
- Lỗi đỗ xe ô tô dưới lòng đường phạt bao nhiêu tiền?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Đi ngược chiều gây tai nạn phạt bao nhiêu” hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan đến vấn đề pháp lý.
Câu hỏi thường gặp
Nếu chỉ gây hậu quả chết người nhưng chấp hành đúng Luật Giao thông đường bộ thì sẽ không bị xử lý trách nhiệm hình sự, người gây ra tai nạn chỉ phải bồi thường thiệt hại cho người bị tai nạn.
Vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm: Theo quy định tại Điều 89; Điều 106 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 về xử lý vật chứng và Điều 17 Thông tư 63/2020/TT-BCA quy định; trong trường hợp xe gây tai nạn giao thông có dấu hiệu phạm tội thì xe gây tai nạn của bạn có thể được coi là vật chứng.
Nếu xe gây tai nạn của bạn được coi là vật chứng thì thì xe của bạn sẽ có thể bị tạm giữ không xác định thời hạn. Bởi pháp luật hiện nay không quy định rõ thời hạn trả lại vật chứng trong vụ án hình sự. Bạn có được trả lại xe hay không; hoàn toàn phụ thuộc vào quyết định của cơ quan có thẩm quyền. Thời gian có thể kéo dài từ vài tháng đến vài năm, tùy theo vụ việc.
Vụ tai nạn giao thông không có dấu hiệu tội phạm: Vụ tai nạn giao thông có dấu hiệu tội phạm sẽ được chuyển sang xử lý hành chính theo quy định tại Điều 17 và Điều 19 Thông tư 63/2020/TT-BCA.
Theo khoản 8 Điều 125 Luật xử lý vi phạm hành chính 2012 sửa đổi bổ sung 2020, thời hạn tạm giữ tang vật, phương tiện vi phạm hành chính là 07 ngày, kể từ ngày tạm giữ. Thời hạn tạm giữ có thể được kéo dài đối với những vụ việc có nhiều tình tiết phức tạp, cần tiến hành xác minh nhưng tối đa không quá 30 ngày, kể từ ngày tạm giữ tang vật, giấy phép, chứng chỉ hành nghề.