Trên thực tế, có thể thấy rằng hiện tượng học sinh phổ thông điều khiển xe máy có dung tích xi lanh trên 50cm3 để dùng đến trường diễn ra khá phổ biến. Mặc dù vậy, việc học sinh điều khiển xe máy có dung tích xi lanh từ 50cm3 trở lên đến trường như vậy theo quy định pháp luật là việc vi phạm quy định của pháp luật. Hành vi điều khiển phương tiện nói chung và mô tô, xe gắn máy nói riêng khi chưa đủ tuổi và không có giấy phép lái xe là hành vi vi phạm pháp luật nghiêm trọng và điều này cần phải xử lý nghiêm. Xin mời các bạn độc giả cùng tìm hiểu qua bài viết của Luật sư giao thông để hiểu và nắm rõ được những quy định về “Lỗi giao xe cho người chưa đủ 16 tuổi” có thể giúp các bạn độc giả hiểu sâu hơn về pháp luật.
Căn cứ pháp lý
- Luật Giao thông đường bộ năm 2008
- Nghị định 123/2021/NĐ-CP
- Nghị định 100/2019/NĐ-CP
Phương tiện giao thông mà người 16 tuổi được quyền sử dụng
Phương tiện tham gia giao thông | Độ tuổi |
Xe gắn máy có dung tích xi – lanh dưới 50 cm³ | Đủ 16 tuổi trở lên |
Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi – lanh từ 50 cm³ trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kgXe ô tô chở người đến 09 chỗ ngồi | Đủ 18 tuổi trở lên |
Xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải từ 3.500 kg trở lênXe hạng B2 kéo rơ moóc (FB2) | Đủ 21 tuổi trở lên |
Xe ô tô chở người từ 10 đến 30 chỗ ngồiXe hạng C kéo rơ moóc, sơ mi rơ moóc (FC) | Đủ 24 tuổi trở lên |
Xe ô tô chở người trên 30 chỗ ngồiXe hạng D kéo rơ moóc (FD) | Đủ 27 tuổi trở lên(Tuổi tối đa của người lái xe ô tổ chở người trên 30 chỗ ngồi là 50 tuổi đối với nữ và 55 tuổi đối với nam) |
Người lái xe tham gia giao thông phải có sức khỏe phù hợp với từng loại xe, công dụng của xe cho nên Bộ Y tế và Bộ Giao thông vận tải quy định về tiêu chuẩn sức khỏe của người lái xe và việc khám sức khỏe định kỳ đối với người lái xe.
Như vậy phương tiện giao thông mà người 16 tuổi được phép sử dụng đó là xe đạp đạp, xe đạp điện và xe gắn máy có dung tích xi – lanh dưới 50 cm³
Lỗi giao xe cho người chưa đủ 16 tuổi
Không chỉ người lái xe chưa đủ tuổi bị phạt, chủ xe cho người chưa đủ tuổi mượn xe tham gia giao thông cũng phải liên đới chịu trách nhiệm.
Theo điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100, chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện lái xe sẽ bị phạt tiền từ 800.000 đồng đến 02 triệu đồng đối với cá nhân; từ 1,6 triệu đồng đến 04 triệu đồng đối với tổ chức.
Điểm h khoản 8 Điều 30 quy định chủ xe ô tô, máy kéo, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự xe ô tô giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện lái xe bị phạt tiền từ 04 – 06 triệu đồng đối với cá nhân; 08 – 12 triệu đồng đối với tổ chức.
Việc pháp luật quy định độ tuổi tham gia giao thông với từng loại xe là do xét về nhận thức pháp luật giao thông, kinh nghiệm, kỹ năng xử lý tình huống khi điều khiển phương tiện…
Vì thế, điều khiển xe khi chưa đủ tuổi là hành vi gây nguy hiểm cho bản thân, cho người khác và phải đối mặt với mức phạt nặng của cơ quan chức năng.
Lưu ý: Mức phạt trên áp dụng với trường hợp giao xe cho người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng.
Như vậy, chủ sở hữu xe cũng sẽ bị xử phạt nếu giao phương tiện cho người không đủ điều kiện điều khiển. Trong một số trường hợp, nếu gây thiệt hại về tài sản, sức khỏe, tính mạng còn có thể bị xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự tương ứng với hành vi vi phạm.
Mức phạt đối với người chưa đủ tuổi lái xe mô tô gắn máy
– Phạt cảnh cáo người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy (kể cả xe máy điện) và các loại xe tương tự xe mô tô hoặc điều khiển xe ô tô, máy kéo và các loại xe tương tự xe ô tô.
– Phạt tiền từ 400.000 đồng – 600.000 đồng đối với người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;
Như vậy, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi điều khiển xe mô tô, xe gắn máy sẽ áp dụng hình thức xử phạt hành chính nhẹ nhất đó là phạt cảnh cáo. Từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi, có thể bị phạt tiền lên đến 600.000 đồng.
Mức truy cứu trách nhiệm hình sự đối với người không chưa đủ tuổi lái xe máy
Nếu người không (chưa) đủ tuổi lái xe máy, xe ô tô mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ mà gây thiệt hại có người khác thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 260 Bộ luật hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), trong trường hợp:
+ Làm chết người
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 31% trở lên
+ Gây thương tích hoặc gây tổn hại sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% trở lên
+ Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên…
Để xác định hình phạt thì phải xem xét từng trường hợp, người tham gia giao thông mà vi phạm quy định về an toàn giao thông đường bộ thì bị phạt tiền từ 30.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm, phạt tù từ 01 năm đến 15 năm. Ngoài ra, người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng đối với một số tội quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017). Nhưng khoản 2 Điều 12 Bộ luật Hình sự năm 2015 (sửa đổi, bổ sung năm 2017) không có liệt kê tội vi phạm quy định về tham gia giao thông đường bộ. Còn trường hợp người đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.
Do đó, trường hợp người không (chưa) đủ tuổi lái xe máy, xe ô tô khi tham gia giao thông có thể bị xử phạt vi phạm hành chính. Trong trường hợp tham gia giao thông mà gây thiệt hại về người (làm chết người, gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe cho người khác), về tài sản (gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng trở lên) thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mời các bạn xem thêm bài viết
- Quy định về mức xử phạt xe quá khổ năm 2023
- Xe khách gây tai nạn ai bồi thường?
- Lỗi đỗ xe ô tô dưới lòng đường phạt bao nhiêu tiền?
Thông tin liên hệ
Trên đây là nội dung bài viết liên quan đến vấn đề “Lỗi giao xe cho người chưa đủ 16 tuổi” hy vọng bài viết có ích cho độc giả. Chúng tôi sẽ giải đáp mọi thắc mắc của quý khách hàng liên quan đến vấn đề pháp lý.
Câu hỏi thường gặp
Hiện nay, bằng lái xe máy thông dụng nhất là hạng A1. Theo quy định tại Điều 59 Luật Giao thông đường bộ 2008, hạng A1 được cấp cho người lái xe mô tô hai bánh có dung tích xi-lanh từ 50 – dưới 175 cc. Bên cạnh đó, người lái xe mô tô hai bánh từ 175 cc trở lên phải có bằng lái xe hạng A2.
Để được cấp giấy phép lái xe các hạng trên, người học lái xe cần đảm bảo điều kiện tại Điều 7 Thông tư 12/2017/TT-BGTVT:
– Là công dân Việt Nam, người nước ngoài được phép cư trú hoặc đang làm việc, học tập tại Việt Nam;
– Đủ tuổi (tính đến ngày dự sát hạch lái xe), sức khỏe, trình độ văn hóa theo quy định.
Trong đó, độ tuổi của lái xe máy được quy định tại Điều 60 Luật Giao thông đường bộ như sau:
Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cc;
Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cc trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự.
Như vậy, những người từ đủ 18 tuổi trở lên mới được thi bằng lái xe máy hạng A1 trở lên. Tuổi dự thi bằng lái xe được tính từ ngày ghi trong giấy khai sinh đến ngày tham gia thi sát hạch lái xe. Đồng nghĩa với đó, người chưa đủ 18 tuổi vẫn có thể đăng ký thi bằng lái xe nhưng ngày dự sát hạch phải từ ngày sinh nhật thứ 18 trở đi.
Câu trả lời là Có. Việc giao xe cho người chưa đủ tuổi điều khiển mà gây tai nạn, người chủ xe có thể bị phạt tiền hoặc phạt tù tùy theo mức độ thiệt hại của sự việc.